Tóm tắt bài 9 lịch sử 9

2 câu trả lời

I. Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh

1. Những khó khăn của Nhật Bản:

- Nhật Bản là nước bại trận bị quân đội nước ngoài chiếm đóng, mất hết thuộc địa, kinh tế bị tàn phá nặng nề.

- Nhiều khó khăn bao trùm Nhật Bản: thất nghiệp trầm trọng, thiếu thốn lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng, lạm phát nặng nề.

Lược đồ Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai

Mục 2

2. Những cải cách dân chủ sau chiến tranh:

- Dưới chế độ quân quản của Mĩ, một loạt các chính sách dân chủ được tiến hành:

+ Ban hành Hiến pháp mới.

+ Thực hiện cải cách ruộng đất (1946 - 1949).

+ Xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trừng phạt tội phạm chiến tranh.

+ Giải giáp các lực lượng vũ trang.

+ Giải thể các công ty độc quyền lớn.

+ Thanh lọc các lực lượng phát xít ra khỏi bộ máy nhà nước.

+ Ban hành các quyền tự do dân chủ.

=> Mang lại luồng không khí mới đối với các tầng lớp nhân dân, thúc đẩy sự phát triển đất nước.

mục 2 lớn

Mục 1

1. Biểu hiện của sự phát triển kinh tế

- Về tổng sản phẩm quốc dân: năm 1968 đạt 183 tỉ USD, vươn lên đứng thứ hai trên thế giới (sau Mĩ). Năm 1990, thu nhập bình quân theo đầu người đạt 23796 USD, đứng thứ hai trên thế giới (sau Thụy Sĩ).

- Về công nghiệp:

+ Trong những năm 1950 - 1960, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 15%;

+ Những năm 1961 - 1970 là 13,5%.

- Về nông nghiệp: cung cấp được hơn 80% nhu cầu lương thực trong nước, 2/3 nhu cầu thịt, sữa và nghề đánh cá rất phát triển, đứng thứ hai trên thế giới (sau Pê-ru).

=> Từ những năm 70 của thế kỉ XX, cùng với Mĩ và Tây Âu, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới.

Cầu Sê-tô Ô-ha-si nối liền hai đảo Hôn-xiu và Xi-cô-cư

Mục 2

2. Nguyên nhân của sự phát triển

- Truyền thống văn hoá, giáo dục lâu đời của người Nhật - sẵn sàng tiếp thu những giá trị tiến bộ của thế giới nhưng vẫn giữ được bản sắc dân tộc;

- Hệ thống tổ chức quản lí có hiệu quả của các xí nghiệp, công ti Nhật Bản;

- Vai trò quan trọng của Nhà nước trong việc đề ra các chiến lược phát triển, nắm bắt đúng thời cơ và sự điều tiết cần thiết để đưa nền kinh tế liên tục tăng trưởng;

- Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo, có ý chí vươn lên, cần cù lao động, đề cao kỉ luật và coi trọng tiết kiệm.

- Nhật Bản biết tận dụng tốt những yếu tố bên ngoài: viện trợ của Mĩ, các cuộc chiến tranh Việt Nam (1945-1975), chiến tranh Triều Tiên (1950-1953),...

Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, kinh tế Nhật Bản lâm vào tình trạng suy thoái kéo dài chưa từng thấy.

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm sút liên tục: những năm 1991 - 1995 là 1,4%, năm 1996 nhích lên 2%, nhưng đến năm 1997 lại xuống âm 0,7%, năm 1998 - âm 1,0%, năm 1999 - âm 1,19%.

- Nhiều công ti bị phá sản, ngân sách thâm hụt. 

- Những biện pháp khắc phục của chính phủ đã không thu được kết quả như mong muốn.

ND chính

Quá trình khôi phục và phát triển kinh tế của Nhật Bản sau chiến tranh, nguyên nhân, biểu hiện của sự phát triển.

mục III

Muc 1

1. Chính sách đối nội

- Chuyển từ xã hội chuyên chế sang xã hội dân chủ.

- Đảng Cộng sản cùng nhiều chính đảng khác được công khai hoạt động, phong trào bãi công và các phong trào dân chủ khác phát triển.

- Từ năm 1955 đến 1993, Đảng Dân chủ tự do (LDP) lên cầm quyền ở Nhật.

- Từ năm 1993, Đảng Dân chủ tự do mất quyền lập chính phủ, phải nhường chỗ cho các lực lượng đối lập.

Mục 2

2. Chính sách đối ngoại

- Ngày 8 - 9 - 1951, Nhật Bản kí với Mĩ “Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật”, chấp nhận đặt dưới “ô bảo hộ hạt nhân của Mĩ”, để Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ Nhật Bản.

- Nhật Bản chi tiêu rất ít cho quân sự, thi hành chính sách đối ngoại mềm mỏng và tập chung phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại.

- Từ những năm 90 của thế kỉ XX, Nhật Bản nỗ lực vươn lên trở thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế của mình.

Lễ kí kết Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật

ND chính

Tóm tắt những chính sách đối nội và đối ngoại của Nhật Bản sau chiến tranh

 

I. Tình hình Nhật Bản sau Chiến tranh

- Bối cảnh lịch sử:

+ Nhật Bản là nước bại trận, bị quân đội nước ngoài chiếm đóng.

+ Mất hết thuộc địa, kinh tế bị tàn phá nặng nề.

+ Thất nghiệp trầm trọng, thiếu lương thực, thực phẩm, lạm phát kéo dài...

- Thực hiện các cải cách dân chủ: ban hành Hiến pháp mới (1946), thực hiện cải cách ruộng đất (1946-1949), xoá bỏ chủ nghĩa quân phiệt và trừng trị các tội phạm Chiến tranh, giải giáp các lực lượng vũ trang, giải thể các công ty độc quyền, ban hành các quyền tự do dân chủ...

- Ý nghĩa: là nhân tố giúp Nhật Bản phát triển.

II. Nhật Bản khôi phục và phát triển kinh tế sau Chiến tranh

- Sự phát triển của nền kinh tế:

+ Từ những năm 50 của thế kỷ XX, kinh tế Nhật Bản phát triển nhanh, vươn lên đứng hàng thứ hai trong thế giới tư bản. Tổng sản phẩm quốc dân Nhật đạt 183 tỉ USD (1968), trong những năm 1950-1960, tốc độ tăng trưởng công nghiệp bình quân hàng năm là 15%,..

+ Đầu những năm 70 của thế kỷ XX, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới.

- Nguyên nhân của sự phát triển kinh tế:

+ Truyền thống văn hoá, giáo dục của người Nhật, tiếp thu những giá trị tiến bộ của thế giới nhưng vẫn giữ được bản sắc dân tộc.

+ Tổ chức quản lý có hiệu quả.

+ Vai trò của nhà nước trong việc đề ra các chiến lược phát triển...

+ Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo, có ý chí vươn lên, cần cù...

 - Khó khăn của nền kinh tế:
 
+ Nghèo tài nguyên; sự cạnh tranh, chèn ép của Mỹ và các nước khác.

+ Đầu những năm 90 của thế kỷ XX, kinh tế Nhật lâm vào suy thoái kéo dài.

 

III. Chính sách đối nội và đối ngoại của Nhật Bản sau Chiến tranh

- Đối nội:

+ Từ 1955 đến 1993, Đảng Dân chủ Tự do (LDP) liên tục cầm quyền.

+ Từ 1993, Đảng Dân chủ Tự do phải nhường chỗ hoặc liên minh với các lực lượng đối lập.

- Đối ngoại:

+ Sau Chiến tranh, Nhật Bản hoàn toàn phụ thuộc vào Mĩ, là căn cứ quân sự chiến lược của Mĩ.

+ Nhật Bản thi hành chính sách đối ngoại mềm mỏng về chính trị. Mở rộng ảnh hưởng của mình trên thế giới, đặc biệt là vùng Đông Nam Á



Câu hỏi trong lớp Xem thêm
1 lượt xem
2 đáp án
44 phút trước