tìm 100 find conjunction ( liên từ nối )

2 câu trả lời

• and (và)• also (cũng)• besides (ngoài ra)• first, second, third… (thứ nhất, thứ hai, thứ ba…)• in addition (thêm vào đó)• in the first place, in the second place, in the third place (ở nơi thứ nhất, ở nơi thứ hai, ở nơi thứ ba)• furthermore (xa hơn nữa)• moreover (thêm vào đó)• to begin with, next, finally (bắt đầu với, tiếp theo là, cuối cùng là)• Accordingly (Theo như)• and so (và vì thế)• as a result (Kết quả là)• consequently (Do đó)• for this reason (Vì lý do này nên)• hence, so, therefore, thus (Vì vậy)• then (Sau đó)• by the same token (bằng những bằng chứng tương tự như thế)• in like manner (theo cách tương tự)• in the same way (theo cách giống như thế) • in similar fashion (theo cách tương tự thế)• likewise, similarly (tương tự thế),................................

Mẹo giúp nhớ các liên từ kết hợp:

  • FANBOYS (F – for, A – and, N – nor, B – but, O – or, Y – yet, S – so)

Liên từ kết hợpVí dụ

- FOR: Giải thích lý do hoặc mục đích (dùng giống because)

+ Lưu ý: Khi hoạt động như một liên từ, for chỉ đứng ở giữa câu, sau for phải sử dụng một mệnh đề và trước for phải có dấu phẩy (,)

  • I do morning exercise every day, for I want to keep fit.
    Tôi tập thể dục buổi sáng mỗi ngày, vì tôi muốn giữ dáng

 

- AND: Thêm / bổ sung một thứ vào một thứ khác

  • I do morning exercise every day to keep fit and relax.
    Tôi tập thể dục buổi sáng mỗi ngày để giữ dáng và thư giãn

- NOR: Dùng để bổ sung một ý phủ định vào ý phủ định đã được nêu trước đó.

  • I don’t like listening to music norplaying sports. I’m just keen on reading.
    Tôi không thích nghe nhạc và chơi thể thao. Tôi chỉ yêu thích việc đọc sách.

- BUT: Dùng để diễn tả sự đối lập, ngược nghĩa

  • He works quickly but accurately.
    Anh ấy làm việc nhanh nhưng chính xác.

- OR: Dùng để trình bày thêm một lựa chọn khác.

  • You can play games or watch TV.
    Bạn có thể chơi trò chơi hoặc xem TV.

- YET: Dùng để giới thiệu một ý ngược lại so với ý trước đó (tương tự but)

  • I took a book with me on my holiday,yet I didn’t read a single page.
    Tôi cầm theo một cuốn sách vào kỳ nghỉ của tôi, nhưng tôi đã không đọc một trang duy nhất.

SO: Dùng để nói về một kết quả hoặc một ảnh hưởng của hành động/sự việc được nhắc đến trước đó.  

  • I’ve started dating one soccer player,so now I can watch the game each week.
    Tôi đã bắt đầu hẹn hò với một cầu thủ bóng đá, vì vậy tôi có thể xem các trận đấu mỗi tuần.

- Nguyên tắc dùng dấu phẩy (,) với liên từ kết hợp:

+ Nếu liên từ kết hợp được dùng để liên kết 2 mệnh đề độc lập (mệnh đề có thể đứng riêng như một câu) thì giữa hai mệnh đề phải sử dụng dấu phẩy (,).

  • Eg: I took a book with me on my holiday, yet I didn’t read a single page. (I took a book with me on my holiday và I didn’t read a single page là mệnh đề độc lập nên phải có dấu phẩy)

+ Nếu liên từ được dùng để kết nối 2 cụm từ (câu không hoàn chỉnh) hoặc từ (ví dụ trong danh sách liệt kê) thì không cần dùng dấu phẩy (,).

  • Eg: I do morning exercise every day to keep fit and relax. (keep fit và relax không phải mệnh đề độc lập nên không phải có dấu phẩy)

+ Khi liệt kê từ 3 đơn vị trở lên, ta dùng dấu phẩy ở giữa các đơn vị trước; với đơn vị cuối cùng ta có thể dùng hoặc không dùng dấu phẩy.

  • Eg: Many fruits are good for your eyes, such as carrots, oranges, tomatoes (,) and mango.
    Nhiều loại trái cây rất tốt cho đôi mắt của bạn, chẳng hạn như cà rốt, cam, cà chua (,) và xoài.

2. Liên từ tương quan (Correlative Conjunctions)

Liên từ tương quan được sử dụng để kết nối 2 đơn vị từ với nhau và luôn đi thành cặp không thể tách rời.

  • Eg: He’s not only affluent but also good-looking. Anh ấy không chỉ giàu có mà còn đẹp nữa.

Liên từ tương quanVí dụ- EITHER … OR: dùng để diễn tả sự lựa chọn: hoặc là cái này, hoặc là cái kia.

  • I want either the pizza or the sandwich.
    Tôi muốn cả pizza lẫn bánh sandwich.

- NEITHER … NOR: dùng để diễn tả phủ định kép: không cái này cũng không cái kia.

  • I want neither the pizza nor the sandwich. I’ll just need some biscuits.
    Tôi không muốn cả pizza lẫn bánh sandwich.Tôi chỉ cần một ít bánh quy.

- BOTH … AND: dùng để diễn tả lựa chọn kép: cả cái này lẫn cả cái kia.

  • I want both the pizza and the sandwich. I’m very hungry now.
    Tôi muốn cả pizza lẫn bánh sandwich. Bây giờ tôi đang rất đói.

- NOT ONLY … BUT ALSO: dùng để diễn tả lựa chọn kép: không những cái này mà cả cái kia

  • I’ll eat them both: not only the pizza but alsothe sandwich
    Tôi sẽ ăn cả hai: không chỉ pizza mà còn bánh sandwich

- WHETHER … OR: dùng để diễn tả nghi vấn giữa 2 đối tượng: liệu cái này hay cái kia.

  • I didn’t know whether you’d want the pizza orthe sandwich, so I got you both.
    Tôi không biết liệu bạn có muốn bánh pizza hay bánh sandwich, vì vậy tôi chọn cả 2 cho bạn.

- AS …AS: dùng để so sánh ngang bằng: bằng, như

  • Bowling isn’t as fun as soccer.
    Bowling không phải là thú vị như đá banh.

- SUCH… THAT / SO … THAT: dùng để diễn tả quan hệ nhân – quả: quá đến nỗi mà

  • The boy has such a good voice that he can easily capture everyone’s attention.
    Cậu bé có một giọng nói tốt mà cậu ấy có thể dễ dàng thu hút sự chú ý của mọi người.
  • His voice is so good that he can easily capture everyone’s attention.
    Giọng của anh ấy rất hay đến nỗi anh ấy có thể thu hút sự chú ý của mọi người.

 

- SCARECELY … WHEN / NO SOONER … THAN: dùng để diễn tả quan hệ thời gian: ngay khi

  • I had scarcely walked in the door when I got the call and had to run right to my office.
    Tôi vừa bước vào cửa ngay khi tôi nhận cuộc gọi và phải chạy ngay tới văn phòng luôn.

- RATHER … THAN : dùng để diễn tả lựa chọn: hơn là, thay vì

  • She’d rather play the drums than sing.
    Cô ấy thích chơi trống hơn là hát.

- Lưu ý: Trong cấu trúc với neither…nor và either…or, động từ chia theo chủ ngữ gần nhất còn trong cấu trúc với both…and và not only …but also, động từ chia theo chủ ngữ kép (là cả 2 danh từ trước đó.)

3. Liên từ phụ thuộc (Subordinating Conjunctions)

Liên từ phụ thuộc được sử dụng để bắt đầu mệnh đề phụ thuộc, gắn kết mệnh đề này vào mệnh đề chính trong câu. Mệnh đề phụ thuộc có thể đứng trước hoặc đứng sau mệnh đề chính nhưng phải luôn được bắt đầu bằng liên từ phụ thuộc.

  • Eg: Although I studied hard, I couldn’t pass the exam.
    Mặc dù tôi học tập chăm chỉ, nhưng tôi không thể vượt qua kỳ thi

Liên từ phụ thuộcVí dụ- AFTER / BEFORE: dùng để diễn tả thời gian, một việc xảy ra sau/trước một việc khác – sau / trước khi

  • He watches TV after he finishes his work.
    Anh ấy xem TV sau khi hoàn thành công việc của mình.

- ALTHOUGH / THOUGH / EVEN THOUGH: dùng để biểu thị hai hành động trái ngược nhau về mặt logic – mặc dù

+ Lưu ý: Although / though / even though dùng với mệnh đề, ngoài ra còn có thể dùng despite và in spite of + phrase, despite the fact that và in spite of the fact that + clause để diễn đạt ý tương đương

  • Although he is very old, he goes jogging every morning.  
    Mặc dù ông ấy đã già, ông ấy vẫn đi bộ vào mỗi buổi sáng.
  • Despite his old age, he goes jogging every morning.
    Mặc dù tuổi già, ông ấy đi chạy bộ mỗi sáng.

- AS: dùng để diễn tả hai hành động cùng xảy ra – khi; hoặc diễn tả nguyên nhân – bởi vì

  • As this is the first time you are here, let me take you around (= because)
    Vì đây là lần đầu tiên bạn ở đây, hãy để tôi đưa bạn đi dạo.

- AS LONG AS: dùng để diễn tả điều kiện –chừng nào mà, miễn là

  •  “I don’t care who you are, where you’re from, don’t care what you did as long as you love me” (Backstreet boys)
    Tôi không quan tâm bạn là ai, bạn đến từ đâu, không quan tâm bạn đã làm gì miễn là bạn yêu tôi

- AS SOON AS: dùng để diễn tả quan hệ thời gian – ngay khi mà

  • As soon as the teacher arrived, they started their lesson.
    Ngay khi giáo viên đến, họ bắt đầu bài học.

- BECAUSE / SINCE: dùng để diễn tả nguyên nhân, lý do – bởi vì

- Lưu ý: Because / since dùng với mệnh đề, ngoài ra có thể dùng because of / due to + phrase để diễn đạt ý tương đương.

  • I didn’t go to school todaybecause it rained so heavily.
    Hôm nay tôi không đi học bởi vì trời mưa rất nhiều.
  • I didn’t go to school todaybecause of the heavy rain.
    Hôm nay tôi không đi học vì mưa lớn.

- EVEN IF: dùng để diễn tả điều kiện giả định mạnh –kể cả khi

  • Even if the sky is falling down, you’ll be my only” (Jay Sean).  
    Ngay cả khi bầu trời xụp đổ, bạn sẽ mãi là người duy nhất của tôi"

- IF / UNLESS: dùng để diễn tả điều kiện – nếu / nếu không

  • The crop will die unless it rains soon.
    Nếu trời không sớm có mưa thì hoa màu sẽ chết

- ONCE: dùng để diễn tả ràng buộc về thời gian – một khi

  • Once you’ve tried it, you cannot stop.
    Một khi bạn đã thử nó, bạn không thể dừng lại.

- NOW THAT: dùng để diễn tả quan hệ nhân quả theo thời gian – vì giờ đây

  • Baby, now that I’ve found you, I won’t let you go.
    Cưng à, vì bây giờ anh đã tìm thấy em, anh sẽ không để em đi nữa.

- SO THAT / IN ORDER THAT: dùng để diễn tả mục đích – để

  • We left early so that we wouldn’t be caught in the traffic jam.
    Chúng tôi ra sớm để không bị kẹt xe.

- UNTIL: dùng để diễn tả quan hệ thời gian, thường dùng với câu phủ định – cho đến khi

  • He didn’t come home until 2.00 a.m. yesterday.
    Anh ấy đã không về nhà cho đến 2 giờ sáng hôm qua.

- WHEN: dùng để diễn tả quan hệ thời gian – khi

  • When she cries, I just can’t think!
    Khi cô ấy khóc, Tôi không biết nghĩ gì nữa!

- WHERE: dùng để diễn tả quan hệ về địa điểm – nơi

Câu hỏi trong lớp Xem thêm

Hiện tại,hành tinh xanh-ngôi nhà chung của nhân loại-đang từng ngày từng giờ bị tổn thương bởi nhiều hành động vô ý thức hay bất chấp tất cả của con người.Thiên nhiên đang bị tàn phá.Theo đ,màu xanh trải rộng của rừng bị co hẹp lại,nhường chỗ cho sự xâm lấn của màu xám hoang mạc nhức nhối.Nhiều loài thú bị giết vô tội vạ giờ đã hoặc gần như tuyệt chủng.Đại dương bị khai thác quá mức khiến cá tôm không kịp sinh sôi nảy nở và rác thải nhựa tràn ngập giết dần giết mòn bao nhiêu sinh vật biển...Do kế hoạch phát triển công nghiệp thiếu bền vững,Trái Đât đang nóng dần lên,băng ở Bắc Cực và Nam Cực đang tan chảy,khiến nước biển dâng ca,nhấn chìm nhiều thành phố,làng mạ,nhiều cánh đồng màu mỡ.Tầng ô-dôn bị thủng nhiều chỗ,đất đai,nước,không khí bị ô nhiễm nặng nề,đe dọa sự sống của muôn loài. Trái Đất có thể chịu đựng đến bao giờ? Đó là câu hỏi nhức nhối,khiến nhân loại không thể làm ngơ.Sự sống trên hành tinh xanh,trong đó có con người đang đứng trước những thách thức to lớn. (Hồ Thanh Trang,Trái Đât-cái nôi của sự sống,báo điện tử Đất Việt,tháng 9-2020) a,Điều gì khiến Trái Đất -cái nôi của sự sống đang "từng ngày từng giờ bị tổn thương"

5 lượt xem
2 đáp án
9 giờ trước