Thuyết trình môn Sinh Học 9 Bài 43 ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm lên đời sống sinh vật
2 câu trả lời
- Nhiệt độ môi trường đã ảnh hưởng tới hình thái, hoạt động sinh lí, tập tính của sinh vật.
- Thực vật vùng nóng thường có lá màu xanh quanh năm còn động vật kích thước cơ thể nhỏ hơn, cơ thể màu đậm hơn.
- Thực vật vùng lạnh thay đổi màu sắc lá khi nhiệt độ thay đổi còn động vật có bộ lông dày và dài hơn, kích thước cơ thể lớn hơn.
Sự thay đổi màu lá theo sự thay đổi của nhiệt độ môi trường
- Đa số các loài sống trong phạm vi nhiệt độ 0-50oC. Tuy nhiên cũng có một số sinh vật nhờ khả năng thích nghi cao nên có thể sống ở nhiệt độ rất thấp hoặc rất cao.
- Sinh vật được chia 2 nhóm:
- Sinh vật biến nhiệt.
- Sinh vật hằng nhiệt.
1.2. Ảnh hưởng của độ ẩm lên đời sống của sinh vật
-
Động vật và thực vật đều mang nhiều đặc điểm sinh thái thích nghi với môi trường có độ ẩm khác nhau.
-
Thực vật chia 2 nhóm:
-
Nhóm ưa ẩm.
-
Nhóm chịu hạn.
-
-
Động vật chia 2 nhóm:
-
Nhóm ưa ẩm.
-
Nhóm ưa khô.
-
Giải thích các bước giải:
I. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên đời sống sinh vật
– Đa số các sinh vật sống trong phạm vi nhiệt độ 0 – 50°C. Tuy nhiên, cũng có một số sinh vật sống được ở nhiệt độ rất thấp hoặc rất cao.
– Nhiệt độ ảnh hưởng tới hình thái, hoạt động sinh lí, tập tính của sinh vật:
+ Đối với thực vật: Thực vật vùng nóng thường có lá xanh quanh năm, trên bề mặt lá có tầng cutin dày có tác dụng hạn chế thoát hơi nước khi nhiệt độ không khí cao. Thực vật vùng lạnh, về mùa đông, cây thường rụng lá, chồi cây có các vảy mỏng bao bọc, thân và rễ cây có các lớp bần dày cách nhiệt.
+ Đối với động vật: Động vật vùng nóng thường có kích thước nhỏ hơn, động vật vùng lạnh có kích thước lớn hơn, lông dày và dài hơn.
+ Một số động vật còn có tập tính lẩn tránh nơi quá nóng hoặc quá lạnh bằng cách: chui vào hang, ngủ đông hoặc ngủ hè,…
– Dựa vào khả năng thích nghi với nhiệt độ, sinh vật được chia thành 2 nhóm:
+ Sinh vật biến nhiệt: là những sinh vật có nhiệt độ cơ thể phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường. Thuộc nhóm này có các vi sinh vật, nấm, thực vật, động vật không xương sống, cá, ếch nhái, bò sát.
+ Sinh vật hằng nhiệt: có nhiệt độ cơ thể không phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường. Thuộc nhóm này bao gồm các động vật có tổ chức cơ thể cao như chim, thú và con người.
II. Ảnh hưởng của độ ẩm lên đời sống sinh vật
– Độ ẩm không khí và đất ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng và phát triển của sinh vật.
– Đối với thực vật: tùy khả năng thích nghi với độ ẩm, thực vật được chia thành 2 nhóm là thực vật ưa ẩm và thực vật chịu hạn.
+ Thực vật ưa ẩm: Sống nơi ẩm ướt, lá to và mỏng, tầng cutin rất mỏng. Khả năng điều tiết nước yếu, gặp điều kiện khô hạn như khi nắng nóng quá cây thoát nước nhanh nên bị héo.
+ Thực vật ưa hạn: có các cơ chế chống mất nước (lá tiêu giảm hoặc biến thành gai, phiến lá dài hẹp), dự trữ nước (thân có nhiều tế bào chứa nước, khi gặp mưa cây tích luỹ một lượng nước trong cơ thể, trong củ), lấy nước (rễ mọc sâu trong lòng đất, hoặc lan rộng để hấp thụ nước,…), trốn hạn (khi khô hạn lâu, hoạt động sinh lí của cây yếu, ban ngày lỗ khí đóng để hạn chế mất nước; hạt rụng xuống, ngủ nghỉ khi gặp điều kiện thuận lợi thì nảy mầm).
Sự thích nghi của thực vật nơi khô hạn
– Đối với động vật: tùy thuộc vào khả năng thích nghi với độ ẩm, động vật được chia thành 2 nhóm động vật ưa ẩm và động vật ưa khô.
+ Động vật ưa ẩm (ếch, nhái, giun đất…) nhu cầu về độ ẩm môi trường hoặc trong thức ăn cao. Da ẩm ướt và là cơ quan trao đổi nước, khí của cơ thể (ếch nhái). Hoạt động nhiều vào ban đêm, trong bóng râm hoặc trốn tránh vào các hang hốc. Vào mùa đông lạnh hoặc khi thiếu nước thì ếch nhái có thể ngủ thời gian dài trong hang hoặc vùi mình trong bùn ẩm ướt.
+ Động vật ưa khô sống được ở nơi có độ ẩm thấp, thiếu nước lâu dài. Có một số đặc điểm: Chống thoát hơi nước (giảm lỗ chân lông, hoá sừng, phân khô, nước tiểu ít), chứa nước (tích luỹ dưới dạng mỡ (bướu ở lạc đà), ốc miệng có nắp chứa nước), lấy nước (chủ động tìm nguồn nước, sử dụng các loại nước (lạc đà sử dụng cả nước mặn), uống nước nhiều, một số ĐV có thể tạo nước trong có thể nhờ quá trình phân giải mỡ), trốn hạn (khi thời tiết khô thì di trú đến nơi có độ ẩm cao và ổn định, di cư trốn hạn (nhiều loài côn trùng), hoạt động về đêm,…)