Nhận xét về sản lượng lương thực có hạt, số lượng bò và lợn ở các nước Bắc Mĩ
2 câu trả lời
$\text{Nhận xét về sản lượng lương thực có hạt, số lượng bò và lợn ở các nước Bắc Mĩ}$
$ANSWER$
Tỉ lệ trong nông nghiệp của Bắc Mỹ không đồng đều, thấp so với cơ cấu ngành
Mê-hi-cô là nước có tỉ lệ lao đông cao.
Sản lượng lương thực của Hoa Kì là cao nhất, tiếp theo Ca-na-đa và thấp nhất là Mê-hi-cô.
Số lượng bò và lợn ở các nước là không đồng đều.
Số lượng nông sản của các nước này lớn. Khu vực này có những quốc gia xuất khẩu nông sản hàng đầu thế giới.
Nền nông nghiệp tạo ra sản lượng, khối lượng lớn.
Nhiều nông sản giá thành cao
Sử dụng nhiều phân bón, chất hóa học là ảnh hưởng đến môi trường
Nước Dân số Lương thực có hạt Bò Lợn
(triệu người) (triệu tấn) (triệu con) (triệu con)
Ca-na-da 31 44,25 12,99 12,6
Hoa Kì 284,5 325,31 97,27 59,1
Nước Bình quân lương thực có hạt Bình quân lợn Bình quân bò
Ca-na-da 1,427 0,419 0,406
Hoa Kì 1,143 0,341 0,208
Tớ nhận xét về nghành nông nghiệp bắc mĩ luôn nhé:
- Nền nông nghiệp tiên tiến
- Tính chuyên môn hoá cao
- Nông nghiệp hàng hoá, gắn công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ.
- Năm 2004 là 105 tỉ USD.
- Chiếm 0,9% GDP
- Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp chủ yếu
+ Số lượng có xu hướng giảm (năm 1935 có 6,8 triệu trang trại năm 2000 là 2.1 triệu trang trại).
+ Diện tích tb mỗi trang trại tăng (năm 1935 là 63 ha năm 2000 là 176 ha).
- Lớn nhất thế giới: hàng năm XK 10 tr tấn lúa mì; 61 tr tấn ngô, 17 - 18 tr. tấn đổ tương
- Giá trị XK năm 2004 đạt 61,4 tỉ USD và cung cấp nguyên liệu dồi dào cho ngành CNCB.
- Giảm giá trị hoạt động thuần nông.
- Tăng tỉ trọng dịch vụ nông nghiệp.
Phân bố sản xuất nông nghiệp đã có sự thay đổi theo hướng đa dạng hoá nông sản trên cùng một lãnh thổ. Các vành đai chuyên canh trước kia như vành đai rau, lúa mì, chuăn nuôi bò sữa… đã chuyển thành các vùng sản xuất nhiều loại nông sản hàng hoá theo mùa vụ