kết luận bài Văn tế Nghệ sĩ cần Giuộc làm sao thế ạ (ngắn ngọn) giúp em với :(

2 câu trả lời

Bạn tham khảo dàn ý và  bài làm này nhé

 

A. Mở bài

- Giới thiệu vấn đề

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm

- Dẫn dắt vấn đề

 

B. Thân bài

1. Xuất thân của người nghĩa sĩ.

- Từ nông dân nghèo khổ, những dân ấp, dân lân.

 

2. Người nông dân nghĩa sĩ hiện lên với lòng yêu nước nồng nàn

- Người nông dân khi biết giặc đến lúc đầu lo sợ sau đó là lòng căm thù.

- Nhận thức về tổ quốc: Họ không dung tha những kẻ thù lừa dối, bịp bợm

 

3. Tinh thần chiến đấu hi sinh của người nông dân nghĩa sĩ.

- Tinh thần chiến đấu tuyệt vời

- Quân trang rất thô sơ.

- Lập được những chiến công đáng tự hào.

➨ Hình tượng những người nông dân nghĩa sĩ với sự chiến đấu và hi sinh anh dũng xứng đáng đi vào sử sách.

 

C. Kết bài

- Đánh giá chung

- Suy nghĩ của bản thân

 

* Bài viết tham khảo

Nguyễn Đình Chiểu - ngôi sao sáng tuy ông là một thi sĩ mù nhưng tấm lòng ông rất sáng. Ông sáng tác thơ văn ca ngợi các lãnh tụ của nghĩa quân, ca ngợi các vị nghĩa sĩ đã vì nghĩa lớn anh dũng đánh Tây. Ông tỏ lòng thương tiếc những người anh hùng vô danh đã hi sinh cho Tổ quốc. Bài "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc" là một kiệt tác của ông, là đỉnh cao tư tưởng, tình cảm, nghệ thuật trong sự nghiệp văn chương của mình. Lần đầu tiên trong nền văn học nước nhà, hình ảnh người nông dân đứng lên đánh giặc bảo vệ đất nước hiện lên sừng sững như một tượng đài nghệ thuật mang tính chất bi tráng về người nông dân yêu nước chống ngoại xâm.

Mở đầu là hình ảnh đối lập trên đã diễn tả được mâu thuẫn sâu sắc, quyết liệt của thời đại, mâu thuẫn xâm lược và chống xâm lược, khẳng định vai trò người dân trong công cuộc bảo vệ đất nước. "Lòng dân" đã sáng rực lên trong lửa đạn, trong âm vang của chiến tranh. Chỉ có nhà nghệ sĩ của nhân dân mới tạc tượng người nông dân một cách thiêng liêng giữa trời cao đất rộng, trong thời đại bão táp như vậy.

Bức "Tượng đài nghệ thuật" còn được người nghệ sĩ của nhân dân dựng lên chi tiết hơn với những nét hoành tráng, sống động. Họ là những người nông dân chịu thương, chịu khó làm ăn, chưa hề tham gia việc quân, việc kháng chiến

Cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó,

Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung

Chỉ biết ruộng trâu, ở theo làm bộ

Họ là những người nông dân của nước Việt Nam phong kiến, lạc hậu, nghèo nàn. Họ hiền lành, chăm chỉ làm ăn, chỉ quen với ruộng đồng. Họ hoàn toàn xa lạ với việc quân "chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung", còn nói gì đến việc "tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ", còn nói gì đến "mười tám ban võ nghệ".

Nhưng khi giặc Pháp đánh chiếm quê hương đất nước thì những người nông dân ấy đã đứng lên đánh giặc, cứu nước với lòng yêu quê hương sâu sắc, với lòng căm thù giặc cao độ, những người nông dân lương thiện đã trở thành những nghĩa sĩ kiên cường, bất khuất tuyệt vời.

Dù họ chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn. Có thể nói vũ khí sắc bén của họ là lòng yêu nước, với vũ khí tinh thần quý báu này, họ đã chiến đấu dũng cảm phi thường.

Với tinh thần yêu nước cao cả, họ đã biến công cụ sản xuất thành vũ khí sắc bén, lợi hại. Tượng đài nghệ thuật về người chiến sĩ nông dân Cần Giuộc đã hiện lên trước mắt chúng ta với một manh áo vải, một tay cầm con cúi còn ngùn ngụt khói và một tay vung lên lưỡi dao phay!

Đây là một "tượng đài nghệ thuật", một quần tượng thì đúng hơn, dựng lại một cách sống động cuộc nổi dậy của những người nông dân Cần Giuộc chống Pháp trong những ngày đầu thực dân Pháp đặt chân xâm lược đất nước ta. Nhóm tượng có màu sắc, có đường nét sắc sảo và hình khối ghồ ghề khiến người đọc có thể hình dung được những hành động quyết liệt, những âm vang cuồng nộ của những người nông dân vùng lên giết giặc.

Hùng tráng vì đây là hành động của những người anh hùng vì nghĩa lớn. Hùng tráng ở lí tưởng tốt đẹp, phẩm chất cao cả của người nghĩa sĩ nông dân. Hùng tráng vì nó được dựng lên trong một thời đại sóng gió, bão táp, trong những giờ phút nghiêm trọng sống còn của đất nước. Hùng tráng mà bi thương vì họ là những anh hùng chiến bại. Nói "tượng đài nghệ thuật mang tính chất bi tráng" là đúng. Nhà thơ đã dựng một "tượng đài nghệ thuật"về những người nghĩa sĩ nông dân trong nước mắt, trong tiếng khóc của nhà thơ và của nhân dân. Nhưng tượng đài bi tráng chứ không bi lụy. Trong nước mắt, trong tiếng khóc, ta có cảm tưởng nhà thơ muốn dựng tượng đài nghệ thuật - những người nghĩa sĩ nông dân - trong lòng người. Họ sống mãi trong tình thương, trong trái tim của những người thân yêu, trong lòng nhân dân.

Ông Phạm Văn Đồng trong bài "Nguyễn Đình Chiểu - ngôi sao sáng trong nền văn nghệ dân tộc" từng đặt bài văn tế này ngang hàng với bài "Cáo Bình Ngô" của Nguyễn Trãi và cho rằng một bên là bài ca về người anh hùng chiến thắng, một bên là bài ca về người anh hùng thất thế, nhưng vẫn hiên ngang. "Tượng đài nghệ thuật" mang tính chất bi tráng về người nông dân yêu nước chống ngoại xâm của Nguyễn Đình Chiểu sống mãi trong lòng dân tộc Việt Nam anh hùng.

. Mở bài

- Vài nét về Nguyễn Đình Chiểu: một tác giả mù nhưng nhân cách vô cùng cao đẹp, là một ngôi sao sáng trên bầu trời văn học dân tộc và “càng nhìn càng thấy sáng” (Phạm Văn Đồng)

- Đôi nét về Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: Bài văn tế là tiếng khóc bi tráng cho một thời kì lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc

II. Thân bài

1. Phần lung khởi: khái quát bối cảnh thời đại và lời khẳng định sự bất tử của người nông dân nghĩa sĩ

+ “Hỡi ôi!”: Câu cảm thán thể hiện niềm tiếc thương chân thành, thiết tha, thương tiếc

+ “ Súng giặc đất rền”: sự tàn phá nặng nề, giặc xâm lược bằng vũ khí tối tân

+ “ Lòng dân trời tỏ” : đánh giặc bằng tấm lòng yêu quê hương đất nước ⇒ Trời chứng giám

- NT đối lập nhằm thể hiện khung cảnh bão táp của thời đại, những biến cố chính trị lớn lao.

⇒ Lời khẳng định tuy thất bại những người nghĩa sĩ hi sinh nhưng tiếng thơm còn lưu truyền mãi.

2. Phần thích thực: Hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc

a. Nguồn gốc xuất thân

- Từ nông dân nghèo khổ, những dân ấp, dân lân (những người bỏ quê đến khai khẩn đất mới để kiếm sống)

+ “ cui cút làm ăn ”: hoàn cảnh sống cô đơn, thiếu người nương tựa

- NT tương phản “chưa quen >< chỉ biết, vốn quen >< chưa biết.

⇒ tác giả nhấn mạnh việc quen và chưa quen của người nông dân để tạo ra sự đối lập về tầm vóc của người anh hùng

b. Lòng yêu nước nồng nàn

- Khi TD Pháp xâm lược người nông dân cảm thấy: Ban đầu lo sợ ⇒ trông chờ tin quan ⇒ ghét ⇒ căm thù ⇒ đứng lên chống lại.

⇒ Diễn biến tâm trạng người nông dân, sự chuyển hóa phi thường trong thái độ

- Thái độ đối với giặc: căm ghét, căm thù đến tột độ

- Nhận thức về tổ quốc: Họ không dung tha những kẻ thù lừa dối, bịp bợm ⇒ họ chiến đấu một cách tự nguyện: “nào đợi đòi ai bắt…”

c. Tinh thần chiến đấu hi sinh của người nông dân

- Tinh thần chiến đấu tuyệt với: Vốn không phải lính diễn binh, chỉ là dân ấp dân lân mà “mến nghĩa làm quân chiêu mộ”

- Quân trang rất thô sơ: một manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi đã đi vào lịch sử.

- Lập được những chiến công đáng tự hào: “ đốt xong nhà dạy đạo”, “ chém rớt đầu quan hai nọ”

-“đạp rào”, “xô cửa”, “liều mình”, “đâm ngang”, “chém ngược”…: động từ mạnh chỉ hành động mạnh mẽ với mật độ cao nhịp độ khẩn trương sôi nổi

⇒ Tượng đài nghệ thuật sừng sững về người nông dân nghĩa sĩ đánh giặc cứu nước.

3. Phần Ai vãn: Sự tiếc thương và cảm phục của tác giả trước sự hi sinh của người nghĩa sĩ

- Sự hi sinh của những người nông dân được nói đến một cách hình ảnh với niềm tiếc thương chân thành

- Hình ảnh gia đình: tang tóc, cô đơn, chia lìa, gợi không khí đau thương, buồn bã sau cuộc chiến.

- Sự hi sinh của những người nông dân nghĩa sĩ để lại xót thương đau đớn cho tác giả, gia đình thân quyến, nhân dân Nam Bộ, nhân dân cả

⇒ Tiếng khóc lớn, tiếng khóc mang tầm vóc lịch sử

⇒ Bút pháp trữ tình, nhịp câu trầm lắng, gợi không khí lạnh lẽo, hiu hắt sau cái chết của nghĩa quân.

4. Phần kết: ca ngợi linh hồn bất tử của người nghĩa sĩ

- Tác giả khẳng định: “Một trận khói tan, nghìn năm tiết rỡ: Danh tiếng nghìn năm còn lưu mãi

- Ông cũng nêu cao tinh thần chiến đấu, xả thân vì nghĩa lớn của nghĩa quân

- Đây là cái tang chung của mọi người, của cả thời đại, là khúc bi tráng về người anh hùng thất thế.

⇒ khẳng định sự bất tử của những người nghĩa sĩ.

III. Kết bài

- Khái quát những nét đặc sắc tiêu biểu về nghệ thuật làm nên thành công về nội dung của tác phẩm

- Trình bày suy nghĩ bản thân

Câu hỏi trong lớp Xem thêm