Câu 1.Hãy nêu đặc điểm của nền nông nghiệp Bắc Mĩ? Câu 2.Hãy cho biết sản xuất nông nghiệp Bắc Mĩ có những hạn chế nào? Câu 3.Dựa vào H38.2 SGK tr.120, trình bày sự phân bố sản xuất nông nghiệp ở Bắc Mĩ. Câu 4.Dựa vào bảng thống kê dưới đây (năm 2001) Tên nước Dân số(triệu người) Lương thực có hạt(triệu tấn) Bình quân lương thực (kg/người) Ca-na-đa 3144,25 Hoa Kì 288,0325,31 Mê-hi-cô 100,529,73 a)Tính bình quân lương thực theo đầu người của ba nước và điền vào bảng trên. Công thức tính:Bình quân lương thực(kg/ người) =Sản lượng lương thực (triệu tấn)x 1000 Dân số(triệu người) b)Vẽ biểu đồ so sánh bình quân lương thực của ba nước. Câu 5.Dựa vào bảng “Nông nghiệp các nước Bắc Mỹ” (năm 2001) SGK tr.119, em hãy: a)Nhận xét về tỉ lệ lao động trong nông nghiệp và khối lượng một số nông phẩm chính của các nước. Giải thích. b)Nhận xét về nền nông nghiệp Hoa Kì. Câu 6.Dựa vào H38.2 SGK tr.120, trình bày sự phân bố một số sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi trên lãnh thổ Bắc Mĩ.
2 câu trả lời
C1.
- Nông nghiệp Bắc Mĩ phát triển mạnh mẽ, đạt đến trình độ cao nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi và kĩ thuật tiên tiến.
- Hoa Kì và Ca-na-đa có diện tích đất nông nghiệp lớn và trình độ khoa học kĩ thuật tiên tiến, nhờ đó đã phát triển được nền nông nghiệp hàng hoá với quy mô lớn.
- Các trung tâm khoa học hỗ trợ đắc lực cho việc tăng năng suất cây trồng và vật nuôi, công nghệ sinh học được ứng dụng mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp.
- Hoa Kì và Ca-na-đa là những nước xuất khẩu nông sản hàng đầu của thế giới.
- Mê-hi-cô có trình độ phát triển thấp hơn, nhưng đây cũng là một trong những nước đi đầu thực hiện cuộc Cách mạng xanh, đảm bảo được lương thực trong nước.
C2.
- Hạn chế: nhiều nông sản giá thành cao, bị cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường, sử dụng nhiều phân hóa học và thuốc trừ sâu, gây ô nhiễm môi trường.
C3.
- Phân bố nông nghiệp có sự phân hóa rõ rệt từ Bắc xuống Nam
+ Ở vùng đồng bằng Bắc Mỹ trồng nhiều lúa mì.
+ Phía nam trông ngô xen lúa mì. chăn nuôi bò sữa.
+ Ven vịnh Mê-hi-cô trồng nhiều cây công nghiệp nhiệt đới và cây ăn quả.
+ Vùng núi phía tây chăn nuôi lấy thịt.
C4. ( Bảng số liệu không rõ ràng)
C5.
a. Nhận xét
- Ca-na-đa và Hoa kỳ có tỉ lệ lao động nông nghiệp thấp nhưng tạo ra sản lượng nông sản cao.
- Mê-hi-cô có tỉ lệ lao động nông nghiệp tương đối cao, sản xuất ra tỉ lệ nông sản còn thấp so với ỉ lệ lao động.
* Giải thích
- Ca-na-đa, Hoa kỳ là hai đất nước có diện tích đất nông nghiệp lớn, áp dụng được nhiều khoa học kĩ thuật, phát triển được nền nông nghiệp với quy mô lớn.
- Mê-hi-cô trình độ phát triển còn thấp.
b. Nhân xét về nền nông nghiệp Hoa Kì
- Rất phát triển, đứng đầu thế giới về năng suất, sản lượng và giá trị xuất khẩu của các loại nông sản.
- Áp dụng nhiều khoa học kĩ thuật tiên tiến vào trong sản xuất.
- Phát triển nền nông nghiệp hàng hóa với quy mô lớn, gắn liền với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ.
C6. sự phân bố sản xuất trồng trọt và chăn nuôi theo các vùng chuyên canh khác nhau.
- Lúa mì: phía nam Ca-na-đa và phía bắc Hoa Kì.
- Ngô, bò sữa, lợn: phía nam Hoa Kì.
- Cây công nghiệp nhiệt đới (bông, mía,...), cây ăn quả: ven vịnh Mê-hi-cô
câu 1:Nông nghiệp Bắc Mĩ phát triển mạnh mẽ, đạt đến trình độ cao nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi và kĩ thuật tiên tiến. Đặc biệt, Hoa Kì và Ca-na-đa có tỉ lệ lao động trong nông nghiệp rất thấp nhưng sản xuất ra khối lượng nông sản rất lớn.
Nông nghiệp Bắc Mĩ phát triển mạnh mẽ, đạt đến trình độ cao nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi và kĩ thuật tiên tiến. Đặc biệt, Hoa Kì và Ca-na-đa có tỉ lệ lao động trong nông nghiệp rất thấp nhưng sản xuất ra khối lượng nông sản rất lớn.
Hoa Kì và Ca-na-đa có diện tích đất nông nghiệp lớn và trình độ khoa học kĩ thuật tiên tiến, nhờ đó đã phát triển được nền nông nghiệp hàng hoá với quy mô lớn. Các trung tâm khoa học hỗ trợ đắc lực cho việc tăng năng suất cây trồng và vật nuôi, công nghệ sinh học được ứng dụng mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp. Hoa Kì có số máy nông nghiệp đứng đầu thế giới, lượng phân bón sử dụng đạt 500 kg/ha.
Hoa Kì và Ca-na-đa là những nước xuất khẩu nông sản hàng đầu của thế giới. Mê-hi-cô có trình độ phát triển thấp hơn, nhưng đây cũng là một trong những nước đi đầu thực hiện cuộc Cách mạng xanh, đảm bảo được lương thực trong nước.
Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp ở Bắc Mĩ cũng có những hạn chế : nhiều nông sản có giá thành cao nên thường bị cạnh tranh mạnh trên thị trường, việc sử dụng nhiều phân hoá học và thuốc trừ sâu đã có những tác động xấu tới môi trường..
Sự phân hoá các điều kiện tự nhiên từ bắc xuống nam và từ tây sang đông có ảnh hưởng sâu sắc tới sự phân bố sản xuất nông nghiệp ở Bắc Mĩ.
ở vùng đồng bằng trung tâm, trước đây sản xuất nông nghiệp được phân bố thành các vành đai chuyên canh. Ngày nay sản xuất đã trở nên đa canh nhưng những sản phẩm nông nghiệp chính vẫn phân bố khá tập trung : lúa mì trồng nhiều ờ phía nam Ca-na-đa và phía bắc Hoa Kì ; xuống phía nam là vùng trồng ngô xen lúa mì, chăn nuôi lợn, bò sữa ; ven vịnh Mê-hi-cô là nơi trồng cây công nghiệp nhiệt đới (bông, mía...) và cây ăn quả.
Ở vùng núi và cao nguyên phía tây của Hoa Kì có khí hậu khô hạn, gia súc được chăn thả trên đồng cỏ vào mùa xuân - hạ, đến mùa thu - đông được chuyển 'ề phía đông để vỗ béo trước khi đưa vào lò mổ. Phía tây nam Hoa Kì có khí hậu cận nhiệt đới, trồng nhiều cây ăn quả như cam, chanh và nho.
Trên sơn nguyên Mê-hi-cô. ngoài chăn nuôi gia súc lớn, người ta còn trồng ngô và các cây công nghiệp nhiệt đới để xuất khẩu.
câu 2ặc điểm nông nghiệp Bắc Mĩ:
Nông nghiệp Bắc Mĩ phát triển mạnh mẽ, đạt đến trình độ cao nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi và kĩ thuật tiên tiến. Đặc biệt, Hoa Kì và Ca-na-đa có tỉ lệ lao động trong nông nghiệp rất thấp nhưng sản xuất ra khối lượng nông sản rất lớn.
Hoa Kì và Ca-na-đa có diện tích đất nông nghiệp lớn và trình độ khoa học kĩ thuật tiên tiến, nhờ đó đã phát triển được nền nông nghiệp hàng hoá với quy mô lớn. Các trung tâm khoa học hỗ trợ đắc lực cho việc tăng năng suất cây trồng và vật nuôi, công nghệ sinh học được ứng dụng mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp. Hoa Kì có số máy nông nghiệp đứng đầu thế giới, lượng phân bón sử dụng đạt 500