Câu 1: Dựa vào kiến thức đã học cho biết số dân và tình hình gia tăng dân số của nước ta? Hậu quả của dân số tăng nhanh và biện pháp giải quyết? Câu 2: Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên vùng Bắc Trung Bộ HELPP MIII
2 câu trả lời
Câu 1 :
* Nhận xét tình hình tăng dân số nước ta:
- Dân số tăng nhanh và liên tục trong giai đoạn 1954 – 2003: từ 23,8 triệu người lên 80,9 triệu người (tăng gấp 3,5 lần).
- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên: cả giai đoạn có xu hướng giảm nhưng còn nhiều biến động.
+ Giai đoạn 1954 – 1960: gia tăng tự nhiên tăng đột biến và cao nhất (từ 1,1% lên 3,9%).
+ Giai đoạn 1960 – 2003: gia tăng tự nhiên có xu hướng giảm từ 3,9% xuống 1,4%, nhờ kết quả của chính sách dân số.
* Gia tăng tự nhiên giảm nhưng dân số vẫn tăng nhanh do:
- Dân số đông, cơ cấu dân số trẻ nên số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ cao.
- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên mặc dù giảm nhưng vẫn ở mức cao (trên 1%).
Hậu quả: Kinh tế chậm phát triển, đời sống chậm cải thiện, tác động tiêu cực tới tài nguyên môi trường
Biện pháp: Giảm tỉ lệ gia tăng dân số, phát triển kinh tế và nâng cao đời sống người dân
Câu 2 :
a/ Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ :
Diện tích $100 965km^{2}$ , chiếm 30,7% diện tích cả nước
Vị Trí ở Phía Bắc ở nước ta
+ Phía Bắc giáp Trung Quốc
+ Phía Tây giáp Thượng Lào
+ Phía Đông Nam giáp Vịnh Bắc Trung Bộ
+ Phía Đông đồng bằng Sông Hồng và Bắc Trung Bộ
Chiếm $1/3$ diện tích lãnh thổ cả nước , có đường bờ biển dài
Dễ giao lưu với nước ngoài và trong nước , lãnh thổ giàu tiềm năng
b/ Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
- Thiên nhiên có khác nhau giữa Đông Bắc và Tây Bắc
- Tài nguyên phong phú đa dạng , giàu khoáng sản , trữ năng thủy điện lớn nhất nước . Khí hậu nhiệt đới có mùa đông lạnh , thuận lợi trồng cây cận nhiệt và ôn đới
- Khó khăn
+ Địa hình chia cắt, khó khăn trong việc giao thông
+ Khí hậu Thất Thường
+ Khoáng sản trữ lượng nhỏ , khai thác khó khăn
+ Chất lượng môi trường bị giảm sút
Câu 1:
Số dân và tình hình gia tăng dân số của nước ta:
* Số dân: năm 2002 số dân nước ta là 79,7 triệu người, đứng thứ 14 thế giới.
* Tình hình gia tăng dân số của nước ta:
- Dân số nước ta tăng nhanh và liên tục trong giai đoạn 1954 – 2003: từ 23,8 triệu người lên 80,9 triệu người (tăng gấp 3,5 lần).
- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên: có xu hướng giảm nhưng còn nhiều biến động
+ Giai đoạn 1954 – 1960: gia tăng tự nhiên tăng đột biến và cao nhất (từ 1,1% lên 3,9%).
-> Đây là thời kì “bùng nổ dân số” ở nước ta.
+ Giai đoạn 1960 – 2003: gia tăng tự nhiên có xu hướng giảm dần nhờ kết quả của chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình (từ 3,9% xuống 1,4%).
* Gia tăng dân số quá nhanh để lại nhiều ảnh hưởng tiêu cực và áp lực vô cùng lớn lên nhiều phương diện của đời sống xã hội.
Thứ nhất, bùng nổ dân số gây áp lực lên tự nhiên. Dân số đông hơn đồng nghĩa với nhu cầu về đất đai, nước sạch, không khí sạch, tài nguyên cũng lớn hơn rất nhiều. Gia tăng dân số quá nhanh dẫn đến tình trạng thiếu nước sạch, suy giảm tài nguyên ở nhiều quốc gia.
Thứ hai, gia tăng dân số quá nhanh gây áp lực cho nền kinh tế. Cung lớn hơn cầu dẫn đến tình trạng thất nghiệp, nghèo đói ở nhiều quốc gia. Trong khi chính phủ không có đủ nguồn chi cho các phúc lợi xã hội thì cuộc sống của chính người dân lâm vào tình cảnh khốn khó.
Câu 2:
- Bắc Trung Bộ là dải đất hep ngang, kéo dài từ dãy Tam Điệp ở phía bắc tới dãy Bạch Mã ờ phía nam.
- Gồm 6 tỉnh, thành phố:
+ Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
- Vị trí tiếp giáp:
+ Phía Nam: giáp Duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Phía Bắc giáp TDMNBB và ĐBSH.
+ Phía Tây: giáp Lào.
+ Phía Đông: giáp biển Đông rộng lớn.