Câu 01: (1.0 điểm) Phần trích thơ trên thuộc văn bản nào? Nêu hoàn cảnh ra đời của văn bản chứa phần trích thơ? “ Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng, Ra đậu dặm xa dò bụng biển, Dàn đan thế trận lưới vây giăng (Ngữ Văn 9- Tập 1) Cá nhụ cá chim cùng cá đé, Cá song lấp lánh đuốc đen hồng, Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe, Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long. Ta hát bài ca gọi cá vào, Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao. Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.” Bài làm của bạn: Câu 02: (0.5 điểm) Nêu nội dung chính của khổ thơ: “Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng, Ra đậu dặm xa dò bụng biển, Dàn đan thế trận lưới vây giăng” Bài làm của bạn: Câu 03: (0.5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của phần trích. Bài làm của bạn: Câu 04: (1.0 điểm) Xác định biện pháp tu từ có trong cặp câu thơ sau và nêu tác dụng: “ Cá nhụ cá chim cùng cá đé, Cá song lấp lánh đuốc đen hồng.” II. TẬP LÀM VĂN (7,0 điểm) Bài làm của bạn: Câu 05: (2.0 điểm) Dựa vào nội dung của phần ngữ liệu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) nói lên cảm nghĩ của mình đối với biển cả. Bài làm của bạn: Câu 06: (5.0 điểm) Cảm nhận về đoạn trích sau: “Cũng may mà bằng mấy nét, họa sĩ ghi xong lần đầu gương mặt của người thanh niên. Người con trai ấy đáng yêu thật, nhưng làm cho ông nhọc quá. Với những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh. Và về những điều anh suy nghĩ trong cái vắng vẻ vòi vọi của hai nghìn sáu trăm mét trên mặt biển, cuồn cuộn tuôn ra khi gặp người. Những điều suy nghĩ đúng đắn bao giờ cũng có những vang âm, khơi gợi bao điều suy nghĩ khác trong óc người khác, có sẵn mà chưa rõ hay chưa được đúng. Ví dụ như quan niệm về cái đất Sa Pa mà ông quyết định sẽ chỉ đến để nghỉ ngơi giai đoạn cuối trong đời mà ông yêu nhưng vẫn còn tránh” (Trích “Lặng lẽ Sa Pa” – Nguyễn Thành Long)

2 câu trả lời

Câu 1:

- Văn bản : Đoàn thuyền đánh cá 

- Hoàn cảnh ra đời:

+ Được viết tại Hòn Gai 4/10/1958

+ In trong tập thơ : " Trời mỗi ngày lại sáng "

+ Trong chuyến đi thực tế dài ngày ở Quảng Ninh, tác giả đã sáng tác ra bài thơ này 

Câu 2: 

“Thuyền ta lái gió với buồm trăng

Lướt giữa mây cao với biển bằng,

Ra đậu dặm xa dò bụng biển,

Dàn đan thế trận lưới vây giăng”

- Nội dung chính : Cảnh đoàn thuyền và công việc đánh cá trên biển 

Câu 3: 

- Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích : Miêu tả 

Câu 4: “ Cá nhụ cá chim cùng cá đé,

Cá song lấp lánh đuốc đen hồng.”

- Biện pháp tu từ : Biện pháp liệt kê : cá nhụ , cá đé , cá song 

II. TẬP LÀM VĂN 

Câu 5: 

Để bảo vệ chủ quyền biển đảo, trước hết thanh niên và thanh niên học sinh nói riêng phải xác định phải giữ biển đảo bằng tri thức về chủ quyền biển đảo. Chúng ta cần nghiên cứu và nhận thức sâu sắc về ý nghĩa thiêng liêng chủ quyền biển đảo và giá trị to lớn chủ quyền mà ông cha ta đã đổ xương máu để xây dựng; về lịch sử Việt Nam đặc biệt là lịch sử địa lý liên quan đến chủ quyền biển đảo, về lịch sử hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa… tìm hiểu rõ chính sách ngoại giao nhất quán của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề biển Đông. Thanh niên cần hưởng ứng và tích cực tham gia các diễn đàn hợp pháp trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên internet, khẳng định chủ quyền biển đảo của Việt Nam trên các diễn đàn, đồng thời kịch liệt lên án và đấu tranh tham gia ngăn chặn các hành vi xâm phạm phạm chủ quyền biển đảo Việt Nam. Thanh niên là hậu phương chỗ dựa tình cảm vững chắc đối với các lính biển đảo, bằng những việc làm thiết thực như gửi thư đến các lính hải đảo để chia sẻ động viên và tiếp sức cho các anh thêm nghị lực để trông giữ biển đảo. Điều quan trọng, thanh niên cần không ngừng tu dưỡng phẩm chất người Việt Nam mới, tích cực tham gia xây dựng đất nước giàu mạnh, có định hướng lý tưởng yêu nước và đoàn kết để tạo nên sức mạnh bảo vệ chủ quyền biển đảo. Bên cạnh đó, mỗi người chúng ta cần sẵn sàng chuẩn bị tinh thần tham gia trực tiếp vào công cuộc giữ gìn biển đảo quê hương bằng tất cả những gì mình có thể.

Câu 6 :

- Vẻ đẹp tâm hồn của anh thanh niên 

- Những khó khăn luôn chờ đón con người trong cuộc sống này

Câu 1: Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận.

Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá được viết vào giữa năm 1958, khi cuộc kháng chiến chống Pháp đã kết thúc thắng lợi, miền Bắc được giải phóng và bắt tay vào công cuộc xây dựng cuộc sống mới. Niềm vui dạt dào tin yêu trước cuộc sống mới đang hình thành, đang thay da đổi thịt đã trở thành nguồn cảm hứng lớn của thơ ca lúc bấy giờ.

Câu 2: Nội dung chính:

Công việc lao động trên biển cả của ngư dân được thể hiện bằng bút pháp vừa tả thực vừa lãng mạn với nhiều hình ảnh vừa thực vừa hư ảo.

Câu hỏi trong lớp Xem thêm