các bạn cho mình hỏi cách dùng giữa perfect gerund và perfect participle là như thế nào với
2 câu trả lời
Để phân biệt perfect gerund (danh động từ hoàn thành) và perfect participle (phân từ hoàn thành), trước hết chúng ta nên để ý đến các chức năng của gerund và present participle:
I. Gerund (danh động từ): luôn có các chức năng như là một danh từ:
Làm chủ từ: Hiking can be a relaxing and rewarding activity.
Làm bổ ngữ: What I really like is travelling to other countries.
Túc từ cho một động từ: Jill suggested going for a drink.
Túc từ cho một giới từ: He rushed out of the room without saying a word.
Túc từ cho một động từ + giới từ: Could you give up smoking?
Một phần của một danh từ ghép: We had no drinking water left.
Chú ý: Gerund theo sau làm túc từ cho các động từ như: admit, advise, avoid, complete, defend, deny, delay, recall, suggest...
II. Present participle (hiện tại phân từ): Trong khi hiện tại phân từ có các chức năng sau:
Động tính từ (để thành lập thì tiếp diễn): I wasn't listening.
I happened to be passing your house.
Tính từ The survey revealed some worrying results.
The results of the survey were/seemed worrying.
Mệnh đề phân từ The man driving the car was not injured.
Tom lost his keys (while) walking through the park.
Opening the envelope, I found two concert tickets.
Having nothing left to do, Paula went home.
Chú ý:
1. Theo sau các động từ chỉ hành động: go, come, lie...
She went shopping.
They came running towards their mother.
He was lying on the bed watching TV.
2. Present participle clauses (các mệnh đề hiện tại phân từ) có thể thay thế một phần của câu khi có hai hành động xảy ra liên tiếp nhau ở cùng một thời điểm và được hoàn tất do cùng một chủ từ thực hiện, dùng hiện tại phân từ để diễn tả hành động xảy ra trước và đặt đầu câu.
He put on his coat and left the house.
=> Putting on his coat, he left the house.
Sau khi mặc áo khoác, anh ta rời khỏi nhà.
She dropped the gun and put her hands in the air.
=> Dropping the gun, she put her hands in the air.
Sau khi bỏ súng xuống, cô ta giơ hai tay lên.
3. Present participle có thể được dùng để thay cho các cụm từ bắt đầu bằng "as = since = because" và nó giải thích nguyên nhân của một hành động:
Feeling hungry, he went into the kitchen and opened the fridge.
(= because he felt hungry...) (Vì cảm thấy đói bụng, nó đã...)
Being poor, he didn't spend much on clothes.
(= as he was poor...) (Vì nghèo, anh ta đã không...)
Knowing that his mother was coming, he cleaned the flat.
(= since he knew that...) (Vì biết mẹ sẽ đến, nên anh ta đã...)
Sau khi nắm rõ chức năng của danh động từ và hiện tại phân từ, chúng ta sẽ xem đến cách dùng của Perfect Gerund và Perfect Participle. Vì có chức năng khác nhau nên cách dùng của chúng cũng khác nhau.
III. Perfect gerund: having + past participle
Chúng ta dùng danh động từ hoàn thành khi đề cập đến một hành động đã xảy ra vào một lúc nào đó trước thời điểm xảy ra hành động chính, hai hành động này có cùng chủ từ, hãy chú ý đến chức năng của nó
Ví dụ: xem thêm phần I Gerund
Having gone to university is the best thing I have ever done. => làm chủ từ.
Học đại học là việc tốt nhất mà tôi đã từng làm.
Having taken a physics class helped me in calculus. => làm chủ từ.
Tham gia lớp vật lý giúp tôi làm phép tính vi phân.
He denied having been married. => làm túc từ cho động từ "denied".
Anh ta phủ nhận là đã kết hôn.
The retired teacher recalled having taught. => làm túc từ cho động từ "recalled".
Người giáo viên nghỉ hưu nhớ lại lúc còn dạy học.
He was accused of having stolen the money.=> làm túc từ cho cụm động từ "accused of".
Anh ta bị buộc tội đã lấy cắp số tiền.
IV. Perfect participle: having + past participle
Chúng ta dùng phân từ hoàn thành để đề cập đến một hành động xảy ra trước một hành động khác trong quá khứ, hai hành động này có cùng chủ từ. Có một khoảng thời gian giữa hai hành động.
Ví dụ: xem thêm phần chú ý 2 của II
=> Having taken the wrong turn, he ended up in a dangerous neighborhood.
Sau khi rẽ sai hướng, anh ta đã dừng lại ở một vùng lân cận nguy hiểm.
(After he had taken the wrong turn, he ended up in a dangerous neighborhood.)
(Sau khi rẽ sai hướng anh ta không dừng lại ngay mà tiếp tục chạy rồi dừng lại ở một vùng lân cận nguy hiểm)
=> Having washed the car, I noticed a small scratch on the front right fender.
Sau khi rửa xe, tôi thấy một vết trầy bên phải cản phía trước.
(After I washed the car, I noticed a small scratch on the front right fender.)
(sau khi rửa xe xong mới phát hiện ra vết sướt...)
Ví dụ: xem thêm phần chú ý 3 của II
=> Having seen the film before, I didn't want to go to the cinema.
Vì trước kia đã xem phim này, nên tôi không muốn đi đến rạp.
(hành động xem phim đã xảy ra trước đó...=> hai hành động không xảy ra kế liền nhau)
Chúc bạn học tốt
II. Present participle (hiện tại phân từ): Trong khi hiện tại phân từ có các chức năng sau:
Động tính từ (để thành lập thì tiếp diễn): I wasn't listening.
I happened to be passing your house.
Tính từ The survey revealed some worrying results.
The results of the survey were/seemed worrying.
Mệnh đề phân từ The man driving the car was not injured.
Tom lost his keys (while) walking through the park.
Opening the envelope, I found two concert tickets.
Having nothing left to do, Paula went home.
Chú ý:
1. Theo sau các động từ chỉ hành động: go, come, lie...
She went shopping.
They came running towards their mother.
He was lying on the bed watching TV.
2. Present participle clauses (các mệnh đề hiện tại phân từ) có thể thay thế một phần của câu khi có hai hành động xảy ra liên tiếp nhau ở cùng một thời điểm và được hoàn tất do cùng một chủ từ thực hiện, dùng hiện tại phân từ để diễn tả hành động xảy ra trước và đặt đầu câu.
He put on his coat and left the house.
=> Putting on his coat, he left the house.
Sau khi mặc áo khoác, anh ta rời khỏi nhà.
She dropped the gun and put her hands in the air.
=> Dropping the gun, she put her hands in the air.
Sau khi bỏ súng xuống, cô ta giơ hai tay lên.
3. Present participle có thể được dùng để thay cho các cụm từ bắt đầu bằng "as = since = because" và nó giải thích nguyên nhân của một hành động:
Feeling hungry, he went into the kitchen and opened the fridge.
(= because he felt hungry...) (Vì cảm thấy đói bụng, nó đã...)
Being poor, he didn't spend much on clothes.
(= as he was poor...) (Vì nghèo, anh ta đã không...)
Knowing that his mother was coming, he cleaned the flat.
(= since he knew that...) (Vì biết mẹ sẽ đến, nên anh ta đã...)
Sau khi nắm rõ chức năng của danh động từ và hiện tại phân từ, chúng ta sẽ xem đến cách dùng của Perfect Gerund và Perfect Participle. Vì có chức năng khác nhau nên cách dùng của chúng cũng khác nhau.
III. Perfect gerund: having + past participle
Chúng ta dùng danh động từ hoàn thành khi đề cập đến một hành động đã xảy ra vào một lúc nào đó trước thời điểm xảy ra hành động chính, hai hành động này có cùng chủ từ, hãy chú ý đến chức năng của nó
Ví dụ: xem thêm phần I Gerund
Having gone to university is the best thing I have ever done. => làm chủ từ.
Học đại học là việc tốt nhất mà tôi đã từng làm.
Having taken a physics class helped me in calculus. => làm chủ từ.
Tham gia lớp vật lý giúp tôi làm phép tính vi phân.
He denied having been married. => làm túc từ cho động từ "denied".
Anh ta phủ nhận là đã kết hôn.
The retired teacher recalled having taught. => làm túc từ cho động từ "recalled".
Người giáo viên nghỉ hưu nhớ lại lúc còn dạy học.
He was accused of having stolen the money.=> làm túc từ cho cụm động từ "accused of".
Anh ta bị buộc tội đã lấy cắp số tiền.
IV. Perfect participle: having + past participle
Chúng ta dùng phân từ hoàn thành để đề cập đến một hành động xảy ra trước một hành động khác trong quá khứ, hai hành động này có cùng chủ từ. Có một khoảng thời gian giữa hai hành động.
Ví dụ: xem thêm phần chú ý 2 của II
=> Having taken the wrong turn, he ended up in a dangerous neighborhood.
Sau khi rẽ sai hướng, anh ta đã dừng lại ở một vùng lân cận nguy hiểm.
(After he had taken the wrong turn, he ended up in a dangerous neighborhood.)
(Sau khi rẽ sai hướng anh ta không dừng lại ngay mà tiếp tục chạy rồi dừng lại ở một vùng lân cận nguy hiểm)
=> Having washed the car, I noticed a small scratch on the front right fender.
Sau khi rửa xe, tôi thấy một vết trầy bên phải cản phía trước.
(After I washed the car, I noticed a small scratch on the front right fender.)
(sau khi rửa xe xong mới phát hiện ra vết sướt...)
Ví dụ: xem thêm phần chú ý 3 của II
=> Having seen the film before, I didn't want to go to the cinema.
Vì trước kia đã xem phim này, nên tôi không muốn đi đến rạp.
(hành động xem phim đã xảy ra trước đó...=> hai hành động không xảy ra kế liền nhau)
đúng ko bn
mong bn lấy cho