C1 . Nêu các đại diện của ngành động vật nguyên sinh và vai trò thực tiễn của chúng C2 . Nêu cấu tạo , cách đi chuyển , cách dinh dưỡng , sinh sản của thủy tức . Đa dạng ngành ruột khoang . Đặc điểm chung và vai trò của ngành ruột khoang C3. Trình bày nơi sống , cấu tạo , đi chuyển , sinh sản và vòng đời của sán lá gan , sán lông , giun đũa Ai làm đủ 3 câu e sẽ vote 5 sao và ctlhn và tim
2 câu trả lời
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
C1: * Các đại diện của ngành động vật nguyên sinh: trùng roi, trùng giày, trùng kiết lị, trùng sốt rét, trùng biến hình,...
- Với số lượng hơn 40 nghìn loài động vật nguyên sinh phân bố khắp nơi: trong nước mặn, nước ngọt, trong đất ẩm, trong cơ thể nhiều nhóm động vật và người.
- Với sự đa dạng, phong phú như vậy động vật nguyên sinh có nhiều vai trò trong thực tiễn:
+ Làm thức ăn cho động vật nhỏ, đặc biệt giáp xác nhỏ: trùng giày, trùng roi.
+ Gây bệnh ở động vật.
+ Gây bệnh cho con người: trùng kiết lị, trùng sốt rét.
+ Có ý nghĩa về địa chât: trùng lỗ
- Một số bệnh do động vật nguyên sinh gây ra: bệnh ngủ, bệnh hoa liễu
C2: Cấu tạo ngoài:
+hình trụ dài
+có các tua miệng tỏa ra cấu tạo trong
+thành cơ thể có 2 lớp tế bào: lớp ngoài và lớp trong
+giữa 2 lớp đó là tầng keo mỏng
* dinh dưỡng: tua miệng thủy tức chứa nhiều tế bào gai có chức năng tự vệ và bắt mồi. Khi đói, thủy tức vươn dài đưa tua miệng quờ quạng khắp xung quanh. Tình cờ chạm phải mồi lập tức tế bào gai ở tua miệng phóng ra làm tê liệt con mồi.
* sinh sản:
- mọc chồi khi đầy đủ thức ăn, thủy tức thường sinh sản vô tính bằng cách mọc chồi. Chồi con khi tự kiếm được thức ăn, tách khỏi cơ thể mẹ để sống độc lập
- sinh sản hữu tính tế bào trứngđược tinh trùng của thủy tức khác đến thụ tinh. Sau khi thụ tinh, trứng phân cách nhiều lần, cuối cùng tạo thành thủy tức con. Sinh sản hữu tính thường xảy ra ở mùa lạnh, ít thức ăn
- tái sinh thủy tức có khả năng tái sinh lại cơ thể toàn vẹn chỉ từ 1 phần cơ thể cắt ra
* Đặc điểm chung của ngành ruột khoang:
+ Cơ thể đối xứng tỏa tròn.
+ Sống dị dưỡng.
+ Thành cơ thể gồm 2 lớp tế bào, giữa là tầng keo.khoang cơ thể rỗng (chưa phân hóa)
+ Ruột dạng túi. (gọi là ruột khoang)
+ Tấn công và tự vệ bằng tế bào gai.
* Vai trò:
* Lợi ích trong tự nhiên
- Ngành ruột khoang có ý nghĩa sinh thái đối với biển và đại dương, cung cấp thức ăn và nơi ẩn nấp cho một số động vật.
- Ngành ruột khoang tạo ra một cảnh quan thiên nhiên vô cùng độc đáo và là điều kiện để phát triển du lịch như đảo san hô vùng nhiệt đới.
* Lợi ích đối với đời sống
- Ngành ruột khoang là nguyên liệu dùng để làm đồ trang sức, trang trí như vòng tay, vòng cổ… làm bằng san hô.
- Làm vật liệu xây dựng: san hô đá
- Là vật chỉ thị cho tầng địa chất: hóa thạch san hô
- Làm thực phẩm: gỏi sứa
* Tác hại của ngành ruột khoang
- Một số loài sứa có thể gây ngứa và độc: sứa lửa
- Cản trở giao thông đường biển: đảo san hô ngầm
C3:
-Sán là những giun dẹp kí sinh ở gan và mật trâu bò làm chúng gầy rạc và chậm lớn.
-Cơ thể sán lá gan hình lá, dẹp, dài 2 - 5 cm, màu đỏ máu.
-Mắt, lông bơi tiêu giảm. Ngược lại các giác bám phát triển.
-Nhờ cơ dọc, cơ vòng và cơ lưng bụng phát triển, nên sán lá gan có thể chun dãn, phồng dẹp cơ thể để chui rúc, luồn lách trong môi trường ký sinh.
* Sinh sản:
Sán lá gan lưỡng tính. Cơ quan sinh dục gồm: cơ quan sinh dục đực và cơ quan sinh dục cái với tuyến noãn hoàng. Phần lớn chúng có cấu tạo dạng ống phân nhánh và phát triển chằng chịt.
Vòng đời
Sán lá gan đẻ nhiều trứng (khoảng 4 000 trứng mỗi ngày).
Trứng gặp nước nở thành ấu trùng có lông bơi.
* Vòng đời
Ấu trùng chui vào sống kí sinh trong ốc ruộng, sinh sản cho nhiều ấu trùng có đuôi. Ấu trùng có đuôi rời khỏi ốc bám vào cây cỏ, bèo và cây thuỷ sinh, rụng đuôi, kết vỏ cứng, trở thành kén sán.
Nếu trâu bò ăn phải cây cỏ có kén sán, sẽ bị nhiễm bệnh sán lá gan
SÁN LÔNG:
Cơ thể đối xứng hai bên, phân hoá thành đầu, lưng, bụng.
Cơ thể dẹp
Cấu tạo:
Thành cơ thể:
Mô bì:gồm các tế bào có nhiều lông bơi.
2 kiểu mô bì:
+ Mô bì bọc ngoài cơ thể (có màng đáy ở gốc): có cấu trúc tế bào.TB mô bì,TB hình que (rhabdit): đặc thù của sán lông,TB tuyến kép (duo – gland):
+ Mô bì chìm hợp bào.
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
1.* Đặc điểm chung của ngành động vật nguyên sinh :
- Kích thước hiển vi và cơ thể chỉ có 1 tế bào
- Hầu hết dinh dưỡng theo kiểu dị dưỡng
- Sinh sản vô tính bằng cách phân đôi
* Vai trò thực tiễn của ngành động vật nguyên sinh :
- Làm thức ăn cho động vật nhỏ, đặc biệt là giáp xác nhỏ : trùng giày, trùng roi...
- Gây bệnh ở động và ở người (trùng kiết lỵ, trùng sốt rét)
2.
1.Toàn thân thủy tức có hình trụ dài, phần dưới thân có đế để bám vào giá thể, phần trên là lỗ miệng, xung quanh có 8 tua miệng tỏa ra rất dài gấp nhiều lần chiều dài cơ thể và có khả năng co ngắn lại, có chức năng bắt mồi, di chuyển và cảm giác. Cơ thể đối xứng tỏa tròn, dài và nhỏ
di chuyển bằng 2 cách : kiểu sâu đo và kiểu lộn đầu .
Sinh sản
Khi điều kiện thuận lợi, thủy tức sinh sản vô tính bằng đâm chồi, nhưng khi điều kiện sống khó khăn thì chúng chuyển sang sinh sản hữu tính. Hợp tử được hình thành có vỏ
3.
* Sán lá gan :
- Nơi sống : kí sinh ở gan, mật trâu, bò và người
- Cấu tạo : cơ thể dẹp, đối xứng hai bên, ruột phân nhánh
- Di chuyển : bộ phận di chuyển tiêu giảm và giác bám phát triển
- Dinh dưỡng : hút chất dinh dưỡng của vật chủ, chưa có hậu môn
- Vòng đời : trứng => ấu trùng có lông bơi => ( chui vào) ốc ruộng => ấu trùng có đuôi => kết kén bám vào cây thủy sinh => trâu, bò ( gan , mật )
*Giun đũa :
- Nơi sống : Trong ruột non của người
- Cấu tạo :
Cấu tạo ngoài:
+ Hình trụ dài 25 cm
+ Lớp vỏ cuticun bọc ngoài cơ thể giúp giun
không bị tiêu hủy bởi dịch tiêu hóa trong ruột non người.