BÀI 1: Cho tam giác ABC vuông tại A. Biết AB=3cm,BC=5cm. a) Giải tam giác vuông ABC ( số đo góc làm tròn đến độ) b) từ B kẻ đường thẳng vuông góc với BC,đường thẳng này cắt đường thẳng AC tại D. TÍnh độ dài các đoạn thẳng AD,BD. c) Gọi E,F lần lượt là hình chiếu của A trên BC và BD. Chứng minh hai tam giác BEF và BDC đồng dạng. BÀI 2: Cho tam giác ABC vuông tại A đường cao AH, HB=9cm,HC=16cm. a) Tính AB,AC,AH b) Gọi D và E lần lượt là hình chiếu vuông góc của H trên AB và AC. Tứ giác ADHE là hình gì? c) Tính chu vi và diện tích của tứ giác ADHE d) Tính chu vi và diện tích tứ giác BDEC ( GIẢI CHI TIẾT VÀ VẼ HÌNH GIÚP MÌNH NHA)

1 câu trả lời

Bài 1: a) Áp dụng định lý Pitago vào $\Delta$ vuông $ ABC$ ta có:

$AC^2=BC^2-AB^2=5^2-3^2=16$

$\Rightarrow AC=4$

Áp dụng hệ thức lượng vào $\Delta $ vuông $ABC$ ta có:

$\sin\widehat {ACB}=\dfrac{AB}{BC}=\dfrac{3}{5}$

$\Rightarrow \widehat{ACB}=36,87^o$

Theo tính chất tổng các góc trong tam giác vuông

$\Rightarrow \widehat{ABC}=90^o-\widehat{ACB}=90^o-36,87^o=53,13^o$

 

b) Áp dụng hệ thức lượng vào $\Delta$ vuông $BCD$ ta có:

$\tan\widehat{DCB}=\dfrac{DB}{BC}$

$\Rightarrow BD=\tan\widehat{DCB}.BC=\tan36,87^o.5=3,75$

Áp dụng định lý Pitago vào $\Delta $ vuông $ABD$ ta có:

$AD^2=BD^2-AB^2=3,75^2-3^2=5,0625$

$\Rightarrow AD=2,25$

 

c) Do $ \left\{\begin{array}{l} \widehat{BFE}=\widehat{BAE}\text{ ( } AEBF\text{ là hình chữ nhật})\\\widehat{BAE}=\widehat{BCA}\text{ ( cùng phụ } \widehat{ABE})\end{array} \right.$

$\Rightarrow \widehat{BFE}=\widehat{BCA}$

Mà $\widehat{FBE}=\widehat{DBC}=90^o$ (chung)

$\Rightarrow \Delta EBF$ đồng dạng $\Delta DBC$ (g.g)

 

Bài 2: a) $BC=BH+HC=9+16=25$

Áp dụng hệ thức lượng vào $\Delta ABC$ ta có:

$AB^2=BH.BC=9.25$

$\Rightarrow AB=15$

$AC^2=HC.BC=16.25$

$\Rightarrow AC=20$

$AH^2=BH.HC=9.16$

$\Rightarrow AH=12$

 

b) Tứ giác $ADHE$ có $\widehat A=\widehat D=\widehat E=90^o$

$\Rightarrow $ tứ giác $ADHE$ là hình chữ nhật

 

c) Áp dụng hệ thức lượng vào $\Delta$ vuông $ABH$ ta có:

$AH^2=AD.AB\Rightarrow AD=\dfrac{AH^2}{AB}=\dfrac{12^2}{15}=9,6$

Áp dụng hệ thức lượng vào $\Delta $ vuông $AHC$ ta có:

$AH^2=AE.AC\Rightarrow AE=\dfrac{AH^2}{AC}=\dfrac{12^2}{20}=7,2$

$\Rightarrow P_{ADHE}=2(AD+AE)=2(9,6+7,2)=33,6$ cm

$S_{ADHE}=AD.AE=9,6,7,2=69,12$ $cm^2$.

Câu hỏi trong lớp Xem thêm

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu : “Không chỉ học ở trường lớp, chúng ta còn có thể học hỏi từ chính những trải nghiệm trong cuộc sống, dưới nhiều hình thức. Học là việc cả đời, chẳng bao giờ kết thúc, ngay cả khi bạn đã đạt được nhiều bằng cấp. Đối với một số người, việc học kéo dài liên tục và suốt đời, không hề có một giới hạn nào cho sự học hỏi. Mọi nẻo đường của cuộc sống đều ẩn chứa những bài học rất riêng. Nhà văn Conrad Squies luôn tâm niệm: “Học hỏi giống như sự hình thành các cơ bắp trong lĩnh vực kiến thức, tạo nền tảng cho sự thông thái, khôn ngoan”. Và dĩ nhiên, để thành công trong cuộc sống, để sống bình an trong một thế giới đầy biến động như hiện nay thì bạn cần phải trải nghiệm để tích lũy kinh nghiệm sống, để nâng cao những kỹ năng làm việc của bản thân mình.” (Theo Cho đi là còn mãi – Azim Jamal & Harvey McKinnon, biên dịch : Huế Phương, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, năm 2017, tr. 67) Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2. Xác định biện pháp tu từ so sánh trong đoạn trích. Câu 3. Em có đồng tình với quan niệm của tác giả :“Học là việc cả đời, chẳng bao giờ kết thúc, ngay cả khi bạn đã đạt được nhiều bằng cấp.” ? Vì sao? Câu 4. Em hiểu thế nào về ý kiến : “Mọi nẻo đường của cuộc sống đều ẩn chứa những bài học rất riêng.”

2 lượt xem
2 đáp án
12 giờ trước