Bài 1. Cho các đường thẳng y = x – 2 (d1); y = 2x – 1 (d2) ; y = -x + 1 (d3). Gọi A, B, C lần lượt là giao điểm của các đường thẳng (d1),(d2), (d3) từng đôi một. Tính diện tích tam giác ABC.
1 câu trả lời
Bảng giá trị
x | 0 | 1 |
(d1):y=x-2 | -2 | -1 |
(d2):y=2x-1 | -1 | 1 |
(d3):y=-x+1 | 1 | 0 |
+ Hoành độ giao điểm của $(d_1)$ và `(d_2)` là:
$x-2=2x-1$
$⇔ x-2x = -1+2$
$⇔ -x =1$
$⇔ x=-1$
Thay $x=-1$ vào $(d_1)$ là:
$y= -1-2=-3$
Vậy tọa độ giao điểm của $(d_1)$ và $(d_2)$ là:
$A(-1; -3)$
+ Tương tự như vậy, tọa độ giao điểm `(d_2)` và `(d_3)`
$B(\dfrac{2}{3}; \dfrac{1}{3})$
+ Tương tự như vậy, tọa độ giao điểm `(d_1)` và `(d_3)`
$C(\dfrac{3}{2}; -\dfrac{1}{2})$
Ta có: $A(-1; -3); B(\dfrac{2}{3}; \dfrac{1}{3}); C(\dfrac{3}{2}; -\dfrac{1}{2})$
Áp dụng vào CT: $AB=\sqrt{(x_A-x_B)^2+(y_A-y_B)^2}$, ta được
$AC=\sqrt{(-1-\dfrac{3}{2})^2+ (-3-(-\dfrac{1}{2}))^2}=\dfrac{5\sqrt{2}}{2}$
$BC=\sqrt{(\dfrac{2}{3}-\dfrac{3}{2})^2+(\dfrac{1}{3}-(-\dfrac{1}{2}))^2}= \dfrac{5\sqrt{2}}{6}$
$AB=\sqrt{(-1-\dfrac{2}{3})^2+(-3-\dfrac{1}{3})^2}=\dfrac{5\sqrt{5}}{3}$
Kẻ đường cao $CH(H∈AB)$
Áp dụng hệ thức lượng vào trong tam giác vuông, ta được:
$AC.BC=CH.AB(đ/l 3)$
$→ CH=\dfrac{AC.BC}{AB}=\dfrac{\frac{5\sqrt{2}}{2}.\frac{5\sqrt{2}}{6}}{\frac{5\sqrt{5}}{3}}=\dfrac{\sqrt{5}}{2}$
$S_{ΔABC}=\dfrac{1}{2}.CH.AB=\dfrac{1}{2}.\dfrac{\sqrt{5}}{2}.\dfrac{5\sqrt{5}}{3}≈2,1(đvdt)$