Ai chụp cho tui vở ghi lịch sử tiết 18 lớp 7 đi. Nhớ là phải đọc được á
2 câu trả lời
Gửi bạn
Yên tâm đọc được nhé ;>
Bài 12 trường mình đc giảm tải khá nhiều nên nó ngắn vậy thoii
Bai 10:
1. Sự thành lập nhà Lý
a. Hoàn cảnh thành lập
- Năm 1009, Lê Long Đĩnh mất triều Tiền Lê chấm dứt.
- Lý Công Uấn được suy tôn lên làm vua.
⇒ Nhà Lý thành lập.
-Năm 1010 dời đồ ra Đại La và đối tên thành Thăng Long (Hà Nội)
- Thời Lý, Thăng Long vừa là kinh đô của nước Đại Việt cường thịnh, vừa là thành thị có quy mô lớn trong khu vực và thế giới.
- Năm 1054, nhà Lý đổi tên nước là Đại Việt, thiết lập chính quyền quân chủ chuyên chế.
b.Bộ máy nhà nước
- Trung ương:
+ Vua đứng đầu nhà nước, nắm mọi quyền hành.
+ Giúp việc cho vua có các quan đại thần, quan văn, võ.
- Địa phương:
+ Chia cả nước thành 24 lộ, phủ (châu).
+ Dưới lộ, phủ là huyện, hương và xã.
2. Luật pháp, quân đội và chính sách đổi nội đối ngoại
a. Luật pháp
- Năm 1042, ban hành bộ luật Hình thư.
- Luật pháp quy định chặt chẽ:
+ Bảo việc bảo vệ vua, cung điện, xem trong bảo vệ của công và tài sản cá nhân.
+ Bảo vệ sức kéo và sản xuất nông nghiệp.
+ Xử phạt nghiêm khắc những người phạm tội.
b. Quân đội:
- Gồm 2 bộ phận:
+ Cấm quân: bảo vệ vua và kinh thành.
+ Quân địa phương: canh phòng ở các lộ, phủ, tham gia chiến đấu và sản xuất.
- Thi hành chính sách “ngụ binh ư nông”.
- Có quân bộ và quân thủy kỉ luật nghiêm minh, được huấn luyện chu đáo, trang bị vũ khí.
- Gả các công chúa và ban chức tước cho các tù trưởng dân tộc miền núi, trấn áp những người có ý định tách khỏi Đại Việt.
c. Đối ngoại:
+ Giữ quan hệ hòa hiếu với nhà Tống.
+ Dẹp tan cuộc tấn công của Cham-pa.
Bài 11
I – GIAI ĐOẠN THỨ NHẤT (1075)1.1. Nhà Tống âm mưu xâm lược nước ta
- Giữa thế kỉ XI, nhà Tống gặp nhiều khó khăn về kinh tế, chính trị.
+ Ngân khố cạn kiệt, tài chính nguy ngập.
+ Nội bộ mâu thuẫn, nhân dân đói khổ, nổi dậy đấu tranh.
+ Bị hai nước Liêu – Hạ quấy nhiễu.
- Nhà Tống xâm lược Đại Việt để giải quyết tình trạng khủng hoảng.
- Để đánh chiếm Đại Việt nhà Tống:
+ Xúi giục vua Cham-pa tấn công Đại Việt.
+ Ngăn cản việc đi lại buôn bán của nhân dân hai nước.
+ Dụ dỗ tù trường các dân tộc ít người.
. Nhà Lý chủ động tiến công để phòng vệ
Chuẩn bị của nhà Lý:
- Nhà Lý chủ động chuẩn bị đối phó với âm mưu xâm lược của nhà Tống.
+ Thái úy Lý Thường Kiệt được cử làm người chỉ huy, tổ chức cuộc kháng chiến.
+ Cho quân đội luện tập và canh phòng nghiêm ngặt.
+ Các tù trưởng miền núi được lệnh mộ thêm binh và đánh trả những cuộc quấy phá, âm mưu dụ dỗ của địch.
+ Đem quân đánh bại cuộc tấn công của Cham-pa.
- Lý Thường Kiệt chủ trương “tiến công trước để phòng vệ” tấn công vào những nơi tập trung quân lương của nhà Tống.
Diễn biến:
- Tháng 10 – 1075, Lý Thường Kiệt chỉ huy quân chia làm 2 đạo tấn công vào đất Tống.
+ Quân bộ tấn công Ung Châu.
+ Quân thủy do Lý Thường Kiệt chỉ huy tấn công vào châu Khâm, châu Liêm, tiêu diệt các căn cứ tập kết quân, phá hủy kho tàng của giặc.
- Quân Lý Thường Kiệt tiến về bao vây thành Ung Châu.
Kết quả:
- Quân nhà Lý hạ thành Ung Châu, chủ động rút quân, chuẩn bị phòng tuyến chặn địch.
Ý nghĩa:
- Giáng đòn phủ đầu làm quân Tống hoang mang.
- Phá thế chủ động của quân Tống.
II – GIAI ĐOẠN THỨ HAI (1076 – 1077)
Kháng chiến bùng nổ
Chuẩn bị của nhà Lý:
- Lệnh cho các địa phương chuẩn bị bố phòng.
- Các tù trưởng miền núi cho quân mai phục ở những vị trí quan trọng.
- Bố trí thủy binh đóng ở Đông Kênh để chặn thủy binh địch.
- Bố trí bộ binh dọc chiến tuyến sông Như Nguyệt.
Diến biến:
- Cuối năm 1076, quân Tống chuẩn bị tiến đánh Đại Việt.
+ Quân bộ do Quách Quỳ , Triệu Tiết chỉ huy.
+ Quân thủy do Hòa Mâu dẫn đầu theo đường biển vào tiếp ứng.
- Tháng 1 – 1077, quân Tống vượt cửa ải Nam Quan qua Lạng Sơn tiến vào nước ta, nhà Lý đánh nhiều trận nhỏ để cản bước tiến của địch.
- Quân Tống đến bờ Bắc sông Như Nguyệt thì bị phòng tuyến trên sông chặn lại phải đóng quân bên bở chờ thủy quân đến.
- Thủy quân của địch đã bị quân của Lý Kế Nguyên chặn đánh nên không thể tiến vào hộ trợ quân bộ.
Cuộc chiến đấu trên phòng tuyến Như Nguyệt
- Chờ không thấy thủy quân đến, quân Tống tìm cách vượt qua sông đánh vào phòng tuyến của ta.
- Quân nhà Lý kịp thời phản công, đẩy lùi quân Tống về phía Bắc.
- Quân Tống phải chuyển sang phòng ngự.
- Đầu năm 1077, Lý Thường Kiệt mở cuộc tấn công vào trận tuyến của địch, bị bất ngờ quân Tống thua to, lâm vào tình thế khó khăn.
- Lý Thường Kiệt chủ động kết thúc chiến tranh,đề nghị giảng hòa, Quách Quỳ chấp nhận rút quân về nước.
* Ý nghĩa:
- Quân Tống phải bỏ mộng xâm lược Đại Việt.
- Bảo vệ nền độc lập, tự chủ của đất nước.
- Là một trong những trận đánh tiêu biểu trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta.
#tln