Lập bảng tóm tắt sự khác nhau về kinh tế và xã hội của hai nhóm nước phát triển và đang phát triển

Với giải Luyện tập 1 trang 8 Địa Lí 11 Cánh diều chi tiết trong Bài 1: Sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Địa lí 11. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Địa Lí lớp 11 Bài 1: Sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước

Luyện tập 1 trang 8 Địa Lí 11: Lập bảng tóm tắt sự khác nhau về kinh tế và xã hội của hai nhóm nước phát triển và đang phát triển.

Lời giải:

Phương diện

Nhóm nước phát triển

Nhóm nước đang phát triển

Kinh tế

Quy mô và tốc độ phát triển kinh tế

- Quy mô kinh tế lớn.

- Đóng góp lớn vào quy mô kinh tế toàn cầu.

- Tốc tộ tăng trưởng kinh tế khá ổn định.

- Quy mô kinh tế nhỏ hơn.

- Đóng góp không lớn vào quy mô kinh tế toàn cầu.

- Nhiều nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá nhanh.

Cơ cấu kinh tế

- Công nghiệp hóa từ sớm và đi đầu trong các cuộc cách mạng công nghiệp.

- Phát triển nền kinh tế tri thức, ngành dịch vụ đóng góp nhiều nhất trong GDP.

- Đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Trình độ phát triển kinh tế

- Trình độ phát triển kinh tế cao.

- Tập trung vào các ngành có hàm lượng khoa học công nghệ và tri thức cao.

- Trình độ phát triển kinh tế còn thấp.

- Một số nước đang chú trọng phát triển các ngành có hàm lượng khoa học - công nghệ và tri thức cao.

Xã hội

Dân cư và đô thị hóa

- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên thấp.

- Nhiều quốc gia có cơ cấu dân số già.

- Quá trình đô thị hóa diễn ra từ sớm, tỉ lệ dân thành thị cao.

- Chất lượng cuộc sống ở mức cao và rất cao.

- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên còn cao, xu hướng giảm.

- Cơ cấu dân số trẻ. Một số nước đang chuyển dịch sang cơ cấu dân số già.

- Nhiều nước tỉ lệ dân thành thị còn thấp và trình độ đô thị hóa chưa cao nhưng tốc độ đô thị hóa nhanh.

- Chất lượng cuộc sống ở mức cao và trùng bình, một số nước vẫn ở mức thấp.

Giáo dục và y tế

- Hệ thống giáo dục và y tế phát triển, tuổi thọ trung bình người dân cao.

- Hệ thống giáo dục và y tế nhiều tiến bộ, số năm đi học trung bình của nhóm người từ 25 tuổi trở lên tăng và tuổi thọ trung bình của người dân tăng.