Kết quả:
0/40
Thời gian làm bài: 00:00:00
C5H8 có số đồng phân là ankađien liên hợp là
Trùng hợp 60 kg propilen thu được m kg polime, biết H = 70%. Giá trị của m là
Trong phòng thí nghiệm có thể điều chế metan bằng cách nào sau đây ?
Phản ứng oxi hóa hoàn toàn là
X có công thức phân tử là C5H8. Biết rằng X thỏa mãn các điều kiện sau
- Làm mất màu dung dịch Br2
- Cộng H2 theo tỷ lệ 1:2
- Cộng H2O (xúc tác) tạo xeton
- Tạo kết tủa với dung dịch AgNO3/NH3
Công thức cấu tạo của X là
Số đồng phân anken của C4H8 là
Công thức đơn giản nhất của một hiđrocacbon là CnH2n+1. Hiđrocacbon đó thuộc dãy đồng đẳng của:
Ankin X có % khối lượng cacbon gấp 8 lần % khối lượng của hiđro. X có bao nhiêu công thức cấu tạo?
Đốt cháy một hợp chất hữu cơ X trong oxi vừa đủ, người ta thấy thoát ra khí CO2, hơi H2O và khí N2. Chọn kết luận chính xác nhất trong các kết luận sau :
Có bao nhiêu ankađien liên hợp có phân tử khối là 68 ?
Hãy chọn phát biểu đúng nhất về hoá học hữu cơ trong số các phát biểu sau :
Cho dãy chuyển hóa sau:
\(C{H_4} \to A \to B \to C \to \) cao su buna
Công thức phân tử của B là
Công thức phân tử tổng quát của ankin là
Hợp chất chỉ chứa liên kết \(\sigma \) trong phân tử thuộc loại hợp chất
Để làm sạch etilen có lẫn axetilen, ta cho hỗn hợp đi qua dung dịch
Thành phần chính của “khí thiên nhiên” là
Ứng với công thức phân tử C5H10 có bao nhiêu anken đồng phân cấu tạo?
Trong phòng thí nghiệm quá trình điều chế etilen thường có lẫn khí CO2 và SO2. Để loại bỏ CO2 và SO2 người ta cho hỗn hợp khí đi qua dung dịch dư nào sau đây?
Trong số các ankan đồng phân của nhau, đồng phân nào có nhiệt độ sôi cao nhất ?
Tách benzen (nhiệt độ sôi là 800C) và axit axetic (nhiệt độ sôi là 1180C) ra khỏi nhau có thể dùng phương pháp
Đốt cháy hoàn toàn một hợp chất hữu cơ X cần 6,72 lít O2 (đktc). Sản phẩm cháy hấp thụ hết vào bình đựng dung dịch Ba(OH)2 thấy có 19,7 gam kết tủa xuất hiện và khối lượng dung dịch giảm 5,5 gam. Lọc bỏ kết tủa, đun nóng nước lọc lại thu được 9,85 gam kết tủa nữa. CTPT của X là:
Cho các chất sau: CH2=CH-CH2-CH2-CH=CH2; CH2=CH-CH=CH-CH2-CH3, CH3-C(CH3)=CH-CH3, CH2=CH-CH2-CH=CH2. Số chất có đồng phân hình học là
Khi brom hóa một ankan chỉ thu được một dẫn xuất monobrom duy nhất có tỉ khối hơi đối với hiđro là 75,5. Tên của ankan đó là
Hợp chất Y có công thức cấu tạo :
Y có thể tạo được bao nhiêu dẫn xuất monohalogen đồng phân của nhau ?
Khi đốt cháy hoàn toàn 3,60g ankan X thu được 5,60 lít khí CO2 (ở đktc). Công thức phân tử của X là trường hợp nào sau đây?
Crackinh 560 lít butan, xảy ra đồng thời các phản ứng:
\({C_4}{H_{10}} \to {H_2} + {C_4}{H_8}\)
\({C_4}{H_{10}} \to C{H_4} + {C_3}{H_6}\)
\({C_4}{H_{10}} \to {C_2}{H_6} + {C_2}{H_4}\)
Sau phản ứng thu được 896 lít hỗn hợp khí X. Thể tích C4H10 có trong hỗn hợp X là (các thể tích đo ở cùng điều kiện)
Crackinh 8,8 gam propan thu được hỗn hợp A gồm H2, CH4, C2H4, C3H6 và một phần propan chưa bị crackinh. Biết hiệu suất phản ứng là 90%. Khối lượng phân tử trung bình của A là:
Đốt cháy hoàn toàn a gam hỗn hợp A gồm eten, propen, but-2-en cần dùng vừa đủ b lít khí oxi (ở đktc) thu được 2,4 mol CO2. Giá trị của b là
Cho 3,36 lít hỗn hợp etan và etilen (đktc) đi chậm qua qua dung dịch brom dư. Sau phản ứng khối lượng bình brom tăng thêm 2,8 gam. Số mol etan và etilen trong hỗn hợp lần lượt là:
Anken khi tác dụng với nước cho duy nhất một ancol là
Hỗn hợp gồm 1 ankan (x mol) và 1 mol ankađien (x mol) đem đốt cháy hoàn toàn sẽ thu được
Hỗn hợp khí X gồm hai hiđrocacbon kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng. Oxi hóa hoàn toàn m gam hỗn hợp X, sản phẩm cháy cho đi qua bình (1) đựng dung dịch H2SO4 đặc. Bình (2) đựng dung dịch NaOH dư thì thấy khối lượng bình (1) tăng 9 gam và bình (2) tăng 30,8 gam. Phần trăm thể tích của hai khí là
Đốt cháy hoàn toàn m gam hidrocacbon ở thể khí, nhẹ hơn không khí, mạch hở thu được 7,04 gam CO2. Sục m gam hidrocacbon này vào nước brom dư đến phản ứng hoàn toàn, thấy có 25,6 gam brom phản ứng. Giá trị của m là
Dẫn 17,4 gam hỗn hợp khí X gồm propin và but-2-in lội thật chậm qua bình đựng dung dịch AgNO3/NH3 dư thấy có 44,1 gam kết tủa xuất hiện. Phần trăm thể tích của mỗi khí trong X là
Phân biệt các chất metan, etilen, axetilen bằng phương pháp hóa học, ta dùng
Nung nóng a mol hỗn hợp X gồm C2H2 và H2 trong bình kín có xúc tác thích hợp thu được hỗn hợp khí Y. Dẫn Y qua lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, sau khi phản ứng hoàn toàn thu được 24 gam kết tủa và hỗn hợp khí Z. Hỗn hợp Z làm mất màu tối đa 40 gam brom trong dung dịch và còn lại hỗn hợp khí T. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp T thu được 11,7 gam nước. Giá trị của a là:
Cho 0,25 mol hỗn hợp X gồm axetilen và một hiđrocacbon Y có tỉ lệ mol 1 : 1 vào dung dịch AgNO3/NH3 dư thu được 63 gam kết tủa vàng. Công thức phân tử hiđrocacbon Y là
Cho hỗn hợp X gồm: etan, propilen, benzen, metylaxetat, axit propanoic. Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X cần dùng 4,592 lít (đktc) khí O2 thu được hỗn hợp sản phẩm. Cho toàn bộ sản phẩm cháy vào 100 ml dung dịch Ca(OH)2 1M thu được 5 gam kết tủa và một muối của canxi. Sau phản ứng thấy khối lượng dung dịch tăng 4,3 gam. Phần trăm số mol của hỗn hợp (metyl axetat, axit propanoic) trong X là:
Đốt cháy 13,7 ml hỗn hợp A gồm metan, propan và cacbon (II) oxit, ta thu được 25,7 ml khí CO2 ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất. Thành phần % thể tích propan trong hỗn hợp A và khối lượng phân tử trung bình của hỗn hợp A so với nitơ là :
Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp A (gồm 2 ankin X và Y, số mol của X gấp 1,5 lần số mol của Y). Hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào cốc đựng 4,5 lít dd Ca(OH)2 0,02M thu được m1 gam kết tủa và khối lượng dung dịch tăng 3,78 gam. Thêm dung dịch Ba(OH)2 vừa đủ vào cốc, thu được thêm m2 gam kết tủa nữa. Biết m1 + m2 = 18,85 gam. X, Y lần lượt là