Soạn giúp mình bài đề văn nghị luận và lập ý trong bài văn nghị luận Ko chép mạng ạ Nhanh giùm em

1 câu trả lời

Tìm hiểu đề văn nghị luận

   1. Nội dung và tính chất của đề văn nghị luận

   a. Tất cả các đề đưa ra đều có thể xem là đầu đề (đề bài) của một văn bản, bài viết.

b. Đặc điểm căn cứ để xác định là đề văn nghị luận :

   - Có vấn đề để trao đổi, bàn bạc.

   - Yêu cầu người viêt có ý kiến riêng về vấn đề.

   c. Ý nghĩa của tính chất đề văn với việc làm văn :

   - Biết viết đúng chủ đề.

   - Đòi hỏi kĩ năng viết mạch lạc, đúng đắn đối với người viết.

   2. Tìm hiểu đề văn nghị luận

   a. Với đề văn Chớ nên tự phụ

   - Đề nêu vấn đề : không nên tự phụ.

   - Đối tượng và phạm vi nghị luận : tính tự phụ của con người trong cuộc sống.

   - Khuynh hướng tư tưởng là phủ định, khuyên can, nhắc nhở.

   - Đòi hỏi ở người viết : phải có thái độ đúng mực về tính tự phụ, về tính tự cao, phải biết khiêm tốn học hỏi.

   b. Để làm tốt một đề văn, cần tìm hiểu về :

   - Xác định đúng vấn đề, đúng trọng tâm cần nghị luận.

   - Xác định đúng tính chất nghị luận.

Lập ý cho bài văn nghị luận

   1. Xác lập luận điểm

   Đề bài Chớ nên tự phụ là luận điểm chính nêu lên tư tưởng, thái độ với thói tự phụ:

   - Tự phụ là một thói xấu của con người.

   - Tác hại của tính tự phụ.

   - Đưa ra lời khuyên.

   2. Tìm luận cứ

   Những điều có hại do tự phụ :

   - Với chính người đó : Tự mình nhận thức sai về bản thân, trở nên kiêu ngạo.

   - Với mọi người : Bị mọi người khinh ghét, các mối quan hệ dễ bị phá vỡ.

   3. Xây dựng lập luận

   Nên bắt đầu bằng cách nêu định nghĩa tự phụ là gì, biểu hiện, tác hại, liên hệ đời sống và cuối cùng khẳng định luận điểm với lời khuyên.

Luyện tập

   - Tìm hiểu đề :

      + Vấn đề nghị luận : khẳng định vai trò, ý nghĩa to lớn của sách với đời sống.

      + Yêu cầu : Phân tích tác dụng của sách với nhận thức, với đời sống tinh thần của con người. Từ đó khẳng định sách là người bạn không thể thiếu và đưa ra lời khuyên nên đọc sách.

   - Lập ý :

      + Giới thiệu về sách.

      + Sách đem đến một thế giới mới, đưa ta đi vào miền đất hiểu biết và khám phá.

      + Sách giúp ta tích lũy kinh nghiệm.

      + Sách thân thiết như người bạn : thư giãn, giúp ta cảm nhận được cái đẹp.

      + Lời khuyên : biết trân trọng, yêu quý và đọc sách nhiều hơn.

 SOẠN BÀI 2;

TÌM HIỂU ĐỀ VĂN NGHỊ LUẬN

1. Nội dung và tính chất của đề văn nghị luận:

a. Các đề văn nêu trên được xem là đề bài, đầu bài. Dùng làm đề bài cho bài văn sắp viết được.

b. Căn cứ để xác định các đề trên là đề văn nghị luận:

    Tất cả 11 đề trên nêu ra những vấn đề khác nhau nhưng đều bắt nguồn từ cuộc sống xã hội con người.

    Tất cả đều là những luận điểm để người viết giải quyết:

    Chằng hạn:

- Luận điểm của đề 1: Lối sống giản dị của Bác Hồ.

- Luận điểm của đề 2: Sự giàu đẹp của tiếng Việt.

c. Tính chất của đề có ý nghĩa quan trọng đối với việc làm văn: ngợi ca, phân tích, khuyên nhủ, phản bác…đòi hỏi bài làm phải vận dụng các phương pháp phù hợp.

2. Tìm hiểu đề văn nghị luận:

a. Tìm hiểu đề văn “Chớ nên tự phụ”:

- Đề nêu lên vấn đề: tự phụ là tiêu cực vì vậy không nên tự phụ.

- Đối tượng và phạm vi nghị luận: tính tự phụ của con người, tác hại của tính tự phụ trong cuộc sống.

- Khuynh hướng tư tưởng của đề này là phủ định, phê phán tính tự phụ.

- Đề này đòi hỏi người viết phải: hiểu thế nào là tính tự phụ, biểu hiện của tính tự phụ , phân tích tác hại của tính tự phụ và nhắc nhở, khuyên mọi người chớ nên tự phụ.

b. Trước một đề văn, muốn làm bài tốt, cần xác định đúng vấn đề, phạm vi, tính chất của bài nghị luận để làm bài khỏi bị sai lệch.

LẬP Ý CHO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN

    Cho đề bài: Chớ nên tự phụ

1. Xác định luận điểm: Trong cuộc sống không nên tự phụ - tự phụ gây tai hại lớn.

2. Tìm luận cứ:

- Tự phụ là gì? (là tự cao, tự đại, đề cao mình và coi thường người khác).

- Vì sao chớ nên tự phụ (tự phụ không những có hại cho mình mà cho mọi người khác nữa).

3. Xây dựng lập luận:

- Định nghĩa tính tự phụ

- Tác hại của tính tự phụ

- Đề cao lối sống hòa đồng, khiêm tốn, phê phán thói tự phụ.

LUYỆN TẬP

    Tìm hiểu đề và lập ý cho đề bài: Sách là người bạn lớn của con người.

* Tìm hiểu đề:

- Vấn đề nghị luận: ý nghĩa to lớn của sách đối với đời sống con người.

- Bàn luận về vấn đề nghị luận:

+, Vai trò của sách đối với đời sống con người.

+, Phân tích tác dụng của sách đối với nhận thức của con người về thế giới xung quanh.

+, Sách là người bạn không thể thiếu trong đời sống mỗi người.

- Thái độ với vấn đề nghị luận: khẳng định ý nghĩa to lớn của sách đối với đời sống con người.

* Lập ý:

- Vì sao lại nói “Sách là người bạn lớn của con người”.

- Ích lợi của sách đối với đời sống con người thể hiện cụ thể ở các phương diện.

- Ích lợi của sách thể hiện trong thực tế. Những sự vệc cụ thể cho thấy ích lợi của sách.

- Hành động của mỗi người khi nhận rõ ích lợi to lớn của sách.

SOẠN BÀI 3:

I. Tìm hiểu về đề văn nghị luận

1. Nội dung và tính chất của đề văn nghị luận

a. Tất cả các đề đưa ra đều có thể xem là đầu đề (đề bài) của một văn bản, bài viết.

b. Đặc điểm căn cứ để xác định là đề văn nghị luận:

- Có vấn đề để trao đổi, bàn bạc.

- Yêu cầu người viết có ý kiến riêng về vấn đề.

c. Ý nghĩa của tính chất đề văn với việc làm văn:

- Biết viết đúng chủ đề.

- Đòi hỏi kĩ năng viết mạch lạc, đúng đắn đối với người viết.

2. Tìm hiểu đề văn nghị luận

a. Với đề văn Chớ nên tự phụ

- Đề nêu vấn đề: không nên tự phụ.

- Đối tượng và phạm vi nghị luận: tính tự phụ của con người trong cuộc sống.

Khuynh hướng tư tưởng là phủ định, khuyên can, nhắc nhở.

- Đòi hỏi ở người viết: phải có thái độ đúng mực về tính tự phụ, về tính tự cao, phải biết khiêm tốn học hỏi.

b. Để làm tốt một đề văn, cần tìm hiểu về:

- Xác định đúng vấn đề, đúng trọng tâm cần nghị luận.

- Xác định đúng tính chất nghị luận.

II. Lập ý cho bài văn nghị luận

1. Xác lập luận điểm

Đề bài Chớ nên tự phụ là luận điểm chính nêu lên tư tưởng, thái độ với thói tự phụ:

- Tự phụ là một thói xấu của con người.

- Tác hại của tính tự phụ.

- Đưa ra lời khuyên.

2. Tìm luận cứ

Những điều có hại do tự phụ:

- Với chính người đó: Tự mình nhận thức sai về bản thân, trở nên kiêu ngạo.

- Với mọi người: Bị mọi người khinh ghét, các mối quan hệ dễ bị phá vỡ.

3. Xây dựng lập luận

Nên bắt đầu bằng cách nêu định nghĩa tự phụ là gì, biểu hiện, tác hại, liên hệ đời sống và cuối cùng khẳng định luận điểm với lời khuyên.

III. Luyện tập

- Tìm hiểu đề:

+ Vấn đề nghị luận: khẳng định vai trò, ý nghĩa to lớn của sách với đời sống.

+ Yêu cầu: Phân tích tác dụng của sách với nhận thức, với đời sống tinh thần của con người. Từ đó khẳng định sách là người bạn không thể thiếu và đưa ra lời khuyên nên đọc sách.

- Lập ý:

+ Giới thiệu về sách.

+ Sách đem đến một thế giới mới, đưa ta đi vào miền đất hiểu biết và khám phá.

+ Sách giúp ta tích lũy kinh nghiệm.

+ Sách thân thiết như người bạn: thư giãn, giúp ta cảm nhận được cái đẹp.

+ Lời khuyên: biết trân trọng, yêu quý và đọc sách nhiều hơn.

SOẠN BÀI 4:

I. TÌM HIỂU ĐỀ VĂN NGHỊ LUẬN

1. Nội dung và tính chất của đề văn nghị luận

Đọc các đề văn sau và trả lời câu hỏi.

(1) Lối sống giản dị của Bác Hồ.

(2) Tiếng Việt giàu đẹp.

(Đề có tính chất giải thích, ca ngợi)

(3) Thuốc đắng dã tật.

(4) Thất bại là mẹ thành công.

(5) Không thể sống thiếu tình bạn.

(6) Hãy biết quý thời gian.

(7) Chớ nên tự phụ.

(Đề có tính chất khuyên nhủ, phân tích)

(8) Không thầy đố mày làm nên  Học thầy không tày học bạn có mâu thuẫn với nhau không?

(9) Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.

(Đề có tính chất suy nghĩ, bàn luận)

(10) Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau nên chăng?

(11) Thật thà là cha dại phải chăng?

(Đề có tính chất tranh luận, phản bác, lật ngược vấn đề)

Câu hỏi:

a) Các đề văn trên có thể xem là đề bài, đầu đề được không? Nếu dùng làm đề bài cho bài văn sắp viết có được không?

b) Căn cứ vào đâu để nhận ra các đề trên là đề văn nghị luận?

c) Tính chất của đề văn có ý nghĩa gì đối với việc làm văn.

Trả lời:

a) Giống như đề bài của các loại văn khác, đề bài của một bài văn nghị luận cũng khái quát chủ đề, nội dung chính của bài văn. Vì vậy, tất cả các đề văn trên đều có thể xem là đề bài, đầu đề cho bài văn có nội dung tương ứng.

b) Đề bài của một bài văn nghị luận có vai trò nêu ra vấn đề để trao đổi, bàn bạc. Khi trao đổi, bàn bạc về vấn đề được nêu ra trong đề văn người làm văn nghị luận phải thể hiện được quan điểm, ý kiến của riêng mình về vấn đề đó. Căn cứ vào đặc điểm này, có thể khẳng định các đề văn trên đều là đề văn nghị luận.

Chẳng hạn:

- (1) là đức tính giản dị của Bác Hồ; người viết phải bàn luận về đức giản dị và bày tỏ thái độ ngợi ca đức tính này ở vị lãnh tụ vĩ đại.

- (3) là có trải qua khó khăn, gian khổ thì mới đến được vinh quang, sung sướng; người viết phải phân tích để thấy được ý nghĩa khuyên nhủ đúng đắn của câu thành ngữ này.

- (10) là không nên sống ích kỉ, cơ hội; người viết phải tranh luận để thể hiện được thái độ phản bác, lật lại vấn đề mà câu thành ngữ Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau nêu ra.

c) Tính chất của đề văn yêu cầu chúng ta phải hiểu đúng vấn đề, phạm vi, tính chất của bài văn nghị luận. Nó giúp ta không đi lệch khỏi vấn đề mình quan tâm.

Dựa vào tính chất nghị luận, có thể xếp các đề trên theo những nhóm sau:

- Đề có tính chất giải thích, ngợi ca: (1), (2);

- Đề có tính chất phân tích, khuyên nhủ: (3), (4), (5), (6), (7);

- Đề có tính chất suy xét, bàn luận: (8), (9);

- Đề có tính chất tranh luận, bác bỏ: (10), (11).

2. Tìm hiểu đề văn nghị luận

a) Tìm hiểu đề Chớ nên tự phụ

- Đề nêu lên vấn đề tự phụ.

- Đối tượng và phạm vi nghị luận ở đây là phân tích, khuyên nhủ không nên tự phụ.

- Khuynh hướng trong đề là phủ định.

- Đề đòi hỏi người viết phải có thái độ phê phán thói tự phụ, kiêu căng, khẳng định sự khiêm tốn, học hỏi, biết mình biết ta.

b) Trước một đề văn, muốn làm tốt người viết phải xác định được vấn đề cần nghị luận; từ đó hình dung cụ thể về đối tượng cần bàn bạc, đánh giá và biết được nên tập trung vào những gì để bài viết có trọng tâm (tức là phạm vi nghị luận); xác định được tính chất nghị luận (cần bộc lộ thái độ khẳng định, ngợi ca hay phủ định, phê phán); và qua những điều đã xác định được này mà có thể dự tính cách làm cụ thể cho bài văn (hướng triển khai)

II. LẬP Ý CHO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN

1. Xác định luận điểm

Cho đề bài: Chớ nên tự phụ.

- Tự phụ là một thói xấu của con người.

- Đức khiêm tốn tạo nên cái đẹp cho nhân cách con người bao nhiêu thì sự tự phụ lại làm xấu nhân cách bấy nhiêu.

- Những luận điểm phụ:

+ Tự phụ khiến cho bản thân cá nhân không biết mình là ai.

+ Tự phụ luôn kèm theo thái độ khinh bỉ, thiếu tôn trọng những người khác.

+ Tự phụ khiến cho bản thân bị chê trách, bị mọi người xa lánh.

2. Tìm luận cứ

- Tự phụ: Tự đánh giá quá cao tài năng thành tích của mình, do đó coi thường mọi người, kể cả người trên mình.

- Tự phụ có hại:

+ Cô lập mình với người khác.

+ Hoạt động của mình bị hạn chế không có sự hợp tác dễ dẫn đến sai lầm và không hiệu quả.

+ Gây nên nỗi buồn cho chính mình.

+ Khi thất bại thường tự ti.

- Các dẫn chứng minh họa:

+ Nên lấy từ thực tế trường lớp, môi trường quanh mình.

+ Có lúc mình đã tự phụ.

+ Một số dẫn chứng mà mình đã đọc qua sách báo:

Chẳng hạn trong truyện Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung, nhân vật Ngụy Diên ỷ thế là tướng giỏi đã cưỡi ngựa ra trước ba quân và hét lên đắc chí: “Ai dám chém đầu ta”. Trong lúc cứ gào lên như vậy thì đầu hắn đã bị một nhát chém bất ngờ từ một viên tướng quân của hắn.

3. Xây dựng lập luận

- Bắt đầu bằng cách định nghĩa tính tự phụ.

- Suy ra tác hại của tự phụ.

- Đề cao lối sống hoà đồng, khiêm tốn, phê phán thói tự phụ.

III.LUYỆN TẬP

Tìm hiểu đề và lập ý cho đề bài: Sách là người bạn thân của con người.

Gợi ý tham khảo:

* Tìm hiểu đề:

- Vấn đề nghị luận: ý nghĩa to lớn của sách đối với đời sống con người;

- Bàn luận về vấn đề nghị luận: vai trò của sách với đời sống của con người;

- Khuynh hướng nghị luận: khẳng định ý nghĩa to lớn của sách đối với đời sống con người;

- Yêu cầu: Phải phân tích tác dụng của sách đối với nhận thức của con người về thế giới xung quanh, về các lĩnh vực tri thức, về quá khứ - hiện tại - tương lai, giúp cho ta chia sẻ với tình cảm của người khác, giúp ta có những phút giây giải trí, thưởng thức nghệ thuật ngôn từ,...; tiến tới khẳng định sách là người bạn không thể thiếu trong đời sống mỗi người.

* Dàn ý:

- Mở bài: Không có gì thay thế được sách trong việc nâng cao giá trị đời sống trí tuệ và tâm hồn của mình.

- Thân bài: Vì sao lại nói "Sách là người bạn lớn của con người"? Vì sách rất có ích đối với con người.

+ Sách giúp ta hiểu biết:

  • Những không gian, thế giới bí ẩn.
  • Những thời gian đã qua của lịch sử hoặc tương lai mai sau để ta hiểu thực tại.

+ Sách văn học đưa ta vào thế giới tâm hồn con người.

  • Cho ta thư giãn.
  • Cho ta những vẻ đẹp và  thế giới thiên nhiên và con người đã được khám phá lần thứ hai qua nghệ thuật.
  • Cho ta hiểu vẻ đẹp của muôn từ - công cụ tư duy của con người. Cho ta thuộc lời hay ý đẹp để giao tiếp với quanh ta.

+ Sách ngoại ngữ: mở rộng thêm cánh cửa trí thức và tâm hồn.

+ Trong thực tế, ích lợi của sách thể hiện ra sao? Những sự việc cụ thể nào cho thấy ích lợi của sách?

+ Nhận rõ ích lợi to lớn của sách như vậy, chúng ta sẽ làm gì?

- Kết bài: Phải chọn và yêu quý sách

Câu hỏi trong lớp Xem thêm