So sánh với phương pháp sản xuất O2 trong công nghiệp.

2 câu trả lời

Giải thích các bước giải:

So sánh phương pháp sản xuất O2 trong thí nghiệm và trong công nghiệp. 

1/.

Giống nhau: cùng điều chế ra Oxi

2/.

Khác nhau:

+ Phương pháp điều chế khác nhau.

+ Nguyên liệu khác nhau

+ Do trong công nghiêp thường sản xuất với lượng O2 lớn nên yêu cầu là sản xuất với số lượng lớn và giá thành rẻ.

** Trong phòng thí nghiệm: người ta thường sử dụng những hợp chất giàu Oxi và dễ bị phân hủy ở nhiệt độ cao, như KMnO4 hay KClO3 để điều chế Oxi

PTHH:

2KMnO4 to K2MnO4+MnO2+O2

2KClO3 to 2KCl+3O2

** Trong công nghiệp: dùng nguyên liệu là không khí và nước để điều chế Oxi

Có 2 cách để điều chế Oxi:

Cách 1: Điều chế Oxi từ không khí:

Hóa lỏng không khí ở nhiệt độ thấp và áp suất cao. Sau đó cho không khí đã hóa lỏng bay hơi dần dần. Đầu tiên ta sẽ thu được khí NitoNito bay hơi ở 196oC, sau đó sẽ thu khí Oxioxi bay hơi ở 183oC. Khí O2 thu được sẽ hóa lỏng và bảo quản trong bình thép với áp suất rất cao.

Cách 2: Điều chế Oxi từ nước:

Điện phân nước nguyên chất ta sẽ thu được 2 khí là Hidrooxi ở 2 điện cực khác nhau. Sau đó hóa lỏng Oxi và bảo quản trong bình thép với áp suất rất cao.

PTHH: 2H2O đinphân 2H2+O2

Đáp án:

 

Giải thích các bước giải:

 + Đối với trong phòng thí nghiệm: Chỉ yêu cầu lượng oxi vừa đủ nên sẽ điều chế oxi bằng cách nhiệt phân các muối như KClO3,KMnO4...

Phương trình nhiệt phân: 

2KClO_3\xrightarrow{t°}2KCl+ 3O_2

2KMnO_4\xrightarrow{t°}K_2MnO_4+MnO_2+O_2 

+ Đối với trong công nghiệp: Yêu cầu lượng oxi lớn. 

- Có 2 cách thường được sử dụng để điều chế oxi trong công nghiệp: 

• Hóa lỏng không khí: Hoá lỏng không khí ở nhiệt độ thấp và áp suất cao sau đó cho không khí lỏng bay hơi, ban đầu thu được N_2 (-196°C) sau đó là O_2 (-183°C) 

• Điện phân nước: Điện phân nước trong các bình điện phân thu được các khí riêng biệt là  O_2H_2 

2H_2O\xrightarrow{đp}2H_2 + O_2

Câu hỏi trong lớp Xem thêm