So sánh điểm giống và khác nhau giữa lập luận của 2 văn bản chiếu rời đô và chiếu cầu hiền
2 câu trả lời
Phân biệt các thể loại: Chiếu - Hịch - Cáo -Tấu
- Giống nhau:
Đều là thể văn chính luận → kết cấu chặt chẽ, lí lẽ, lập luận sắc bén, thường dùng lối văn biền ngẫu.
- Khác về mục đích:
+ Chiếu là thể văn vua dùng ban bố mệnh lệnh.
+ Hịch là thể văn vua chúa, tướng lĩnh dùng để cổ động, thuyết phục kêu gọi đấu tranh.
+ Cáo là thể văn vua chúa, thủ lĩnh trình bày chủ trương hay công bố kết quả của một sự nghiệp để mọi người cùng biết.
+ Tấu là thể văn do thần dân dâng gửi lên vua chúa.
- Khác về đối tượng sử dụng:
+ Vua, chúa, bề trên dùng: chiếu, hịch, cáo.
+ Quan lại, thần dân: dùng tấu, sớ, biểu.
+ Chiếu
- Là thể văn do nhà vua dừng để ban bố mệnh lệnh
- Chiếu có thế làm bằng văn vần, biền ngẫu hoặc văn xuôi, được công bố và đón nhận một cách trịnh trọng
- Một số bài chiếu thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao, có ảnh hưởng tới vận mệnh của cả triều đại, đất nước
+ Hịch
- Là thể văn nghị luận thời xưa, thường được vua chúa, tướng lĩnh hoặc thủ lĩnh một phong trào dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.
- Hịch có kết cấu chặt chẽ, có lí luận sắc bén, có dẫn chứng thuyết phục.
- Đặc điểm nổi bật của hịch là khích lệ tình cảm, tinh thần người nghe Hịch thường được viết theo thể văn biền ngẫu (từng cặp câu cân xứng với nhau)
+ Cáo
- Là thể văn nghị luận cổ, thường được vua chúa và thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương hay công bố kết quả một sự nghiệp để mọi người cùng biết
- Cáo phần nhiều được viết bằng văn biền ngẫu (không có hoặc có vần, thường đối, câu dài ngắn không gò bó, mỗi cặp hai vế đối nhau)
- Cùng như hịch, cáo là thể văn có tính chất hùng biện. Do đó, lời lẽ phải đanh thép, lí luận phải sắc bén, kết cấu phải chặt chẽ, mạch lạc
a. Giống nhau
- Phần mở đầu đều đưa ra vai trò to lớn, sự cần thiết của việc dời đô/ hiền tài với đất nước, đều đưa ra phần phản đề ( Người hiền có tài mà đi ẩn dật lánh đời như “ánh sáng bị che lấp, vẻ đẹp bị giấu đi” (Chiếu cầu hiền) và việc nhà Đinh, nhà Lê không chịu dời đô ( Chiếu dời đô)
- Đều bộc lộ những tâm tư sâu kín, những tấm lòng đối với đất nước
- Kết hợp giữa lí lẽ và tình cảm
- Đều gồm 3 phần
b. Khác nhau
* Chiếu cầu hiền:
- Trình bày cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà và nhu cầu của đất nước -> tính chất thời đại và nhu cầu của đất nước->đường lối cầu hiền của vua Quang Trung-> Lời kêu gọi
* Chiếu dời đô
- Phân tích các ưu điểm nổi bật của địa điểm mới về các mặt: vị trí đất, địa thế đất, phong cảnh đẹp và trù phú của vùng đất mới. Nhân mạnh vào các ưu điểm đó để khẳng định đây là nơi kinh đô của đế vương muôn đời ->Đưa ra ý kiến nhà vua và nêu câu hỏi cho quần thần trong triều.
