So sánh cuộc khai thác thuộc địa lần t1 và lần t2

2 câu trả lời

Sự khác nhau giữa cuộc khai thác thuộc địa lần thứ I và II

Cuột KTTĐ lần I:

*Về hoàn cảnh:

Cuộc KTTĐ lần 1 xảy ra sau khi Pháp bình định về quân sự.

*Về mục đích: Đều mang mục đích bóc lột nguồn nhân công rẻ mạt, khai thác tài nguyên khoáng sản, biến Việt Nam thành thị trường tiêu thụ hàng hóa của Pháp.

*Về nội dung:

+Trong cuộc KTTĐ lần thứ nhất:

-Nông nghiệp: Cướp đoạt ruộng đất nhân dân để lập đồn điền, bóc lột địa tô, ban hành chế độ thuế sưu nặng nề.

-Công nghiệp: Tập trung vào việc khai thác mỏ, khoáng sản. Tập trung xây dựng các cơ sở công nghiệp phục vụ đời sống cho bọn thực dân như : Điện, nước, Bưu điện,...

-GTVT: Pháp mở mạng lưới giao thông, xây dựng đường sá, bến cảng để phục vụ cho lợi ích kinh tế và quân sự Pháp.

-Thương nghiệp: Độc chiếm thị trường Việt Nam, đánh thuế nặng vào hàng hóa nhập từ nước ngoài nhưng ưu tiên cho hàng hóa Pháp.

*Về hệ quả: Làm cho nền kinh tế Việt Nam bị kiệt quệ, ngày càng phụ thuộc vào Chính quốc.

*Về tác động: Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa bắt đầu du nhập vào Việt Nam , tồn tại cùng với phương thức sản xuất phong kiến chủ nghĩa. Xã hội Việt Nam bắt đầu phân chia giai cấp.

Cuộc KTTĐ lần II:

*Về hoàn cảnh : Cuộc KTTĐ lần 2 xảy ra sau khi CTTG thứ nhất (1914 - 1918) kết thúc.

*Về mục đích: Tương tự như cuộc KTTĐ lần I.

*Về nội dung:

+Trong cuộc KTTĐ lần II:

-Nông nghiệp: Tăng cường chiếm đoạt đất đai của nhân dân để mở rộng các đồn điền cà phê, cao su, ca cao,.... Đặc biệt cao su. Nhiều công ty mới ra đời như công ty Misolanh nắm độc quyền sản xuất cao su tại Đông Dương.

-Công nghiệp: Được khai thác và đẩy mạnh đầu tư và mở rộng thêm, Pháp đẩy mạnh cộng nghệ chế biến và dịch vụ như : xay xát, dệt, rượu,...

-GTVT: Đầu tư thêm để phát triển, phục vụ khai thác nguyên liệu và lưu thông hàng hóa.

-Thương nghiệp: Lập ngân hàng Đông Dương, và ngân hàng này trở thành một thế lực nắm độc quyền chỉ huy ngành kinh tế, quân sự của VIệt Nam.

*Về hệ quả: Càng làm cho Việt Nam bị buộc chặt vào kinh tế Pháp. Đông Dương trở thành thị trường độc chiếm của Pháp.

*Về tác động: Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa tiếp tục du nhập vào Việt Nam, hình thành rõ sự chuyển đổi từ phong kiến sang tư bản chủ nghĩa. Xã hội Việt Nam đã phân hóa giai cấp một cách rõ rệt.

Sự khác nhau giữa cuộc khai thác thuộc địa lần thứ I và II

Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897-1914): Sau khi tạm thời bình định về mặt quân sự ở nước ta, Pháp bắt tay ngay vào việc tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất ở nước ta. Bởi vì, vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa cho nên nhu cầu về thị trường ngày càng lớn. Nhưng Pháp chỉ thực hiện được chương trình khai thác này trong 7 năm thì phải dừng lại vì chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ ở Châu Âu.

Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919-1929): Chiến tranh thế giới thứ 1 bùng nổ, Pháp tham chiến nhưng sau khi chiến tranh thế giới I kết thúc vào năm 1918, Pháp tuy thắng trận nhưng nền kinh tế bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Để hàn gắn những vết thương chiến tranh và khôi phục địa vị kinh tế của mình trong thế giới tư bản, buộc Pháp vừa phải bóc lột nhân dân lao động trong nước vừa phải ráo riết đẩy mạnh khai thác thuộc địa. Việt Nam là thuộc địa của Pháp nên Việt Nam nằm trong chương trình khai thác thuộc địa này và chúng xem: “Việt Nam là 1 thuộc địa quan trọng nhất, phát triển nhất và giàu có nhất trong tất cả các thuộc địa của Pháp trên thế giới”.

Hoạt động khai thác:

Cả 2 cuộc khai thác trên đều là những cuộc khai thác toàn diện trên tất cả các mặt đặc biệt là kinh tế:

Kinh tế:

Nông nghiệp: trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất: Cướp đoạn ruộng đất của nông dân để lập đồn điền, bóc lột địa tô, ban hành chế độ sưu thuế nặng nề. Còn trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai để khai thác tối đa cho sự phục hồi kinh tế chính quốc sau chiến tranh thế giới, Pháp tăng cường mở rộng việc chiếm đoạt đất đai của nông dân để lập đồn điền trồng cà phê,…đặc biệt là cao su. Chính vì việc chiếm đoạt đất đai lập đồn điền trong cao su, cho lên nhiều công ty mới ra đời như công ty Misolanh - nắm độc quyền toàn bộ cao su ở Đông Dương.

Công nghiệp: trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, Pháp tập trung vào khai thác mỏ, xây dựng 1 số cơ sở công nghiệp phục vụ cho đời sống của bọn thực dân như điện, nước, bưu điện….Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, công nghiệp khai thác được đẩy mạnh đầu tư them và mở rộng hơn. Công nghiệp chế biến và dịch vụ được đẩy mạnh phát triển như xay xát, rượu, dệt….

Giao thông - vận tải: trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, Pháp mở mạng giao thông, xây dựng đường xá, bến cảng nhằm phục vụ cho lợi ích kinh tế và quân sự Pháp. Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ 2, Pháp cũng đầu tư thêm để phát triển, phục vụ cho khai thác nguyên liệu, lưu thông hàng hóa, quân sự.

Thương nghiệp: trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, Pháp độc chiếm thị trường Việt Nam, đánh thuế nặng vào hàng hóa nhập từ nước ngoài vào nhưng lại ưu tiên hàng nhập của Pháp. Trong cuộc cuộc khai thác thuộc địa lần thứ 2, nhìn chung không có gì thay đổi so với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ I. Ngoài ra, Pháp còn lập ngân hàng Đông Dương và ngân hàng này trở thành 1 thế lực nắm độc quyền chỉ huy các ngành kinh tế ở Việt Nam.

Nhìn chung trong cuộc khai thác thuộc địa lần II, tuy có sự tăng vọt vốn đầu tư và thay đổi vốn đầu tư nhưng chính sách khai thác thuộc địa của Pháp về căn bản vẫn ko thay đổi, chúng vẫn hết sức hạn chế phát triển công nghiệp đặc biệt là công nghiệp năng như luyện kim, hóa chất, cơ khí…nhằm cột chặt Đông Dương trong mối quan hệ phụ thuộc với công nghiệp chính quốc, biến Đông Dương thành thị trường độc chiếm của tư bản Pháp và Việt Nam vẫn là 1 nước có nền kinh tế lạc hậu, què quặt phụ thuộc vào nền kinh tế Pháp.

Tác động của 2 cuộc khai thác này

Kinh tế: trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, Pháp đã du nhập quan hệ sản xuất tư bản nhưng vẫn duy trì quan hệ sản xuất phong kiến. Chính điều này đã làm cho nên kinh tế Việt Nam phát triển phiến diện, què quặt. Đến cuộc khai thác thuộc địa lần thứ 2, mặc dù kinh tế có sự phát triển nhất định nhưng do không phát triển công nghiệp nặng nên kinh tế phụ thuộc vào nền kinh tế Pháp, phát triển không đều.

Xã hội: trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ 1, xã hội VN có sự phân hóa sâu sắc: Giai cấp địa chủ và nông dân có sự phân hóa. Các lực lượng giai cấp mới ra đời (giai cấp công nhân) và nảy sinh (giai cấp tư sản và tiểu tư sản). Sang đến cuộc khai thác thuộc địa lần thứ 2, xã hội có sự phân hóa sâu sắc hơn. Giai cấp địa chủ và nông dân tiếp tục bị phân hóa, giai cấp công nhân phát triển mạnh. Cùng với đó là giai cấp tư sản và tiểu tư sản ra đời và phát triển mạnh.

Cuộc khai thác thuộc địa lần II chính là sự tiếp tục của cuộc khai thác thuộc địa lần 1, các ngành kinh tế ở Đông Dương tuy có phát triển song chỉ là bề nổi, là hình thức còn thực chất những chính sách trên đã làm lộ rõ sự tham lam, tàn bạo của Pháp. Mặt khác, nó phản ánh đầy đủ tính chất vụ lợi, vụ lộc của bọn thực dân. Vì thế, cuộc khai thác này nhiều lãnh tụ của Đảng đã phát biểu: Nó mạng lại tính chất đầu cơ và Việt Nam là điển hình của xứ thuộc địa bộc lộ rõ tính chất sâu mọt, ăn bám và lạc hậu của thực dân Pháp.

Câu hỏi trong lớp Xem thêm

Câu 1. Phương án nào sau đây không đúng với quy tắc giao thông đường bộ? A. Tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ và nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường. B. Tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi từ bên trái. D. Khi có người điều khiển giao thông thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông. Câu 2. Bình đang điều khiển xe đạp trên đường một chiều, đến gần đoạn đường giao nhau với ngã tư có cắm biển báo hiệu “cấm rẽ phải”, Bình thấy tín hiệu đèn xanh bật sáng và một chú cảnh sát giao thông đang đứng hướng về hướng Bình, ra hiệu lệnh hai tay dang ngang. Trong trường hợp này Bình phải đi như thế nào là đúng với quy tắc giao thông? A. Tiếp tục điều khiển xe về phía trước với tốc độ nhanh hơn. B. Tiếp tục điều khiển xe về phía trước với tốc độ chậm hơn. C. Giảm tốc độ và dừng lại trước vạch dừng xe. D. Giảm tốc độ, giơ tay xin đường, chú ý quan sát và rẽ sang đường bên phải. Câu 3. Hằng ngày, bố vẫn chở Hoàng (học lớp 6) đến trường nhưng sáng nay xe bị hỏng. Bố đã bảo Hoàng sang nhờ cô chú hàng xóm tiện đường đi làm chở Hoàng đi cùng cho kịp giờ (cô chú đi chung xe mô tô). Trong trường hợp này, Hoàng có được đi cùng xe với cô chú không? A. Không được đi chung vì chỉ được chở tối đa một người. B. Không được đi chung vì chỉ được chở thêm 01 trẻ em dưới 7 tuổi. C. Được đi chung nhưng bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm. D. Được đi chung và không cần mũ bảo hiểm. Câu 4. Hãy lựa chọn phương án đúng nhất để bảo đảm an toàn khi điều khiển xe đạp điện trên đường trơn trượt. A. Giữ vững tay lái, di chuyển với tốc độ chậm, giữ đều ga và không phanh gấp. B. Giữ vững tay lái, di chuyển với tốc độ nhanh, tăng giảm ga theo độ trơn của đường và và không phanh gấp. C. Thả lỏng tay lái, di chuyển với tốc độ chậm, giữ đều ga và sẵn sàng phanh gấp khi trơn trượt. D. Giữ vững tay lái, di chuyển với tốc độ chậm, tăng giảm ga theo độ trơn của đường và sẵn sàng phanh gấp khi trơn trượt.

5 lượt xem
2 đáp án
22 giờ trước