Ở đậu Hà Lan, gen A quy định hạt vàng là trội hoàn toàn so với alen a quy định hạt xanh; gen B quy định hạt trơn là trội hoàn toàn so với alen b quy định hạt nhăn. Hai cặp gen này phân li độc lập. Cho giao phấn cây hạt vàng, trơn với cây hạt xanh, trơn. F1 thu được 120 hạt vàng, trơn; 40 hạt vàng, nhăn; 120 hạt xanh, trơn; 40 hạt xanh, nhăn. Tỉ lệ hạt xanh, trơn có kiểu gen đồng hợp trong tổng số hạt xanh, trơn ở F1
2 câu trả lời
- Xét sự phân li kiểu hình ở đời `F_1:`
Hạt vàng : Hạt xanh `= (120 + 40) : (120 + 40) = 1 : 1`
`→` Đời `P` có kiểu gen `Aa × aa` `(1)`
Hạt trơn : Hạt nhăn `= (120 + 120) : (40 + 40) = 3 : 1`
`→` Đời `P` có kiểu gen `Bb × Bb` `(2)`
- Từ `(1)` và `(2)`, kiểu gen hoàn chỉnh của `P` là `AaBb × aaBb`
* Sơ đồ lai:
P: AaBb × aaBb
`G_P:` AB; Ab; aB; ab aB; ab
F1: 1AaBB; 2AaBb; 1Aabb; 1aaBB; 2aaBb; 1aabb
+ Tỉ lệ kiểu gen: 1AaBB : 2AaBb : 1Aabb : 1aaBB : 2aaBb : 1aabb
+ Tỉ lệ kiểu hình: 3 Cây hạt vàng trơn : 1 Cây hạt vàng nhăn : 3 Cây hạt xanh trơn : 1 Cây hạt xanh nhăn
- Tỉ lệ cây hạt xanh trơn có kiểu gen đồng hợp trong tổng số hạt xanh trơn ở đời `F_1` chiếm `1/3`
Quy ước:
$A$: hạt vàng
$a$: hạt xanh
$B$: hạt trơn
$b$: hạt nhăn
$F1$ có tỉ lệ kiểu hình $3$ hạt vàng trơn:$1$ hạt vàng nhăn:$3$ hạt xanh trơn:$1$ hạt xanh nhăn
Xét riêng từng cặp tính trạng ta có:
hạt vàng: hạt xanh$=1:1$⇒phép lai có $2$ kiểu tổ hợp giao tử⇒$P:Aa×aa$
hạt trơn: hạt nhăn$=3:1$⇒phép lai có $4=2.2$ kiểu tổ hợp giao tử⇒$P:Bb×Bb$
⇒$P$ cây hạt vàng, trơn lai cây hạt xanh, trơn
⇒$P:AaBb×aaBb$
Sơ đồ lai:
$P$: $AaBb$ × $aaBb$
$G_p:$ $AB,Ab,aB,ab$ $aB,ab$
$F1:1AaBB:2AaBb:1Aabb:1aaBB:2aaBb:1aabb$
KH:$3$ hạt vàng trơn:$1$ hạt vàng nhăn:$3$ hạt xanh trơn:$1$ hạt xanh nhăn
⇒Tỉ lệ hạt xanh, trơn có kiểu gen đồng hợp trong tổng số hạt xanh, trơn ở F1 là $\frac{1}{3}$