Nhà trần được thành lập trong hoàn cảnh nào?

2 câu trả lời

* Nhà Trần thành lập trong hoàn cảnh:

- Từ cuối thế kỉ XII, nhà Lý ngày càng suy yếu. Chính quyền không còn chăm lo đến đời sống nhân dân như trước, hầu hết quan lại lao vào ăn chơi xa đọa.

- Lụt lội, hạn hán, mất mùa liên tiếp xảy ra. Đời sống nhân dân khổ cực, nhiều nơi nhân dân đã nổi dậy đấu tranh.

=> Các thế lực phong kiến nổi lên ở nhiều nơi. Nhà Lý phải dựa vào thế lực họ Trần để chống lại các lực lượng nổi loạn nên đã tạo điều kiện và thời cơ cho họ Trần buộc Lý Chiêu Hoàng (vị vua cuối cùng của nhà Lý) phải nhường ngôi cho Trần Cảnh vào tháng 12/1226.

=> Nhà Trần thành lập.

Nhà Trần được thành lập vào đầu năm 1226. Cụ thể là khi ấy, Trần Thủ Độ tổ chức một cuộc đảo chính cung đình và đưa ra tuyên bố Lý Chiêu Hoàng lấy Trần Cảnh rồi nhường ngôi cho chồng.

Trước đó vào năm 1225, vua Lý Huệ Tông nhường ngôi cho công chúa 7 tuổi Lý Chiêu Hoàng. Lúc bấy giờ, Trần Thủ Độ là chú của Trần Cảnh, khi ấy đang là vị vua đầu tiên của nhà Trần.

Kết cục là Trần Thủ Độ đã bố trí cho Trần Cảnh (8 tuổi) vào cung chơi cùng Lý Chiêu Hoàng. Sau đó Trần Thủ Độ đã sắp xếp cho hai người kết hôn với nhau.

Từ đó, nhà Lý sụp đổ hoàn toàn và nhà Trần được thành lập. Đây chính là mốc son chói lọi đánh dấu bước ngoặt thời Trần, mở ra triều đại nhà Trần lớn mạnh trong lịch sử dân tộc.

Nhà Trần được thành lập trong hoàn cảnh nào?

Nhà Trần được thành lập trong hoàn cảnh nhà Lý đang ngày càng suy yếu. Vào cuối thế kỉ XII, nhà Lý suy yếu dần và giặc phương Bắc lăm le xâm lược nước ta. Triều đình nhà Lý không còn khả năng chăm lo cho đời sống nhân dân như trước.

Cụ thể là các quan lại ăn chơi xa đọa, bỏ mặc nhân dân. Người dân rơi vào tình cảnh hạn hán, lụt lội, đói kém triền miên. Trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”, nhân dân ở nhiều vùng đã đứng lên khởi nghĩa chống lại triều đình.

Tuy nhiên, để giữ được ngai vàng của mình, nhà Lý đã dựa vào thế lực của nhà Trần. Thời điểm lúc bấy giờ, nhà Trần là một dòng họ mạnh mẽ.

Chính vì vậy, vào tháng 12 năm 1226, nhà Lý đã lợi dụng đây là điều kiện thuận lợi để vị vua cuối cùng của họ Lý là Lý Chiêu Hoàng nhường ngôi cho Trần Cảnh.

Câu hỏi trong lớp Xem thêm

Câu 1. Dòng nào dưới đây nêu đúng khái niệm tục ngữ? A. Là một thể loại văn học dân gian diễn tả đời sống nội tâm của con người. B. Là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn đinh, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt. C. Là một thể loại văn học dân gian có tác dụng gây cười và phê phán. D. Là một thể văn nghị luận đặc biệt. Câu 2. Câu: “Chuồn chuồn bay thấp thì mưa/ Bay cao thì nắng bay vừa thì râm.” thuộc thể loại văn học dân gian nào? A. Thành ngữ B. Tục ngữ C. Ca dao D. Vè Câu 4. Những kinh nghiệm được đúc kết trong các câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất có ý nghĩa gì? A. Giúp nhân dân lao động chủ động đoán biết được cuộc sống và tương lai của mình. B. Giúp nhân dân lao động có một cuộc sống vui vẻ, nhàn hạ và sung túc hơn. C. Giúp nhân dân lao động sống lạc quan, tin tưởng vào cuộc sống và công việc của mình. D. Là bài học dân gian về khí tượng, là hành trang, là “túi khôn” của nhân dân lao động, giúp họ chủ động dự đoán thời tiết và nâng cao năng suất lao động. Câu 5. Nhận định nào sau đây không đúng với đặc điểm của văn nghị luận? A. Nhằm tái hiện sự việc, người, vật, cảnh một cách sinh động. B. Nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về một ý kiến, quan điểm, nhận xét nào đó. C. Luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. D. Ý kiến, quan điểm, nhận xét nêu nên trong văn nghị luận phải hướng tới giải quyết những vẫn đề có thực trong đời sống thì mới có ý nghĩa. Câu 6. Câu tục ngữ “Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa” sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? A. Phép đối B. Điệp ngữ C. So sánh D. Ẩn dụ Câu 7. Dòng nào dưới đây không phải là đặc điểm hình thức của tục ngữ? Câu 3. Câu nào sau đây là tục ngữ? A. Cò bay thẳng cánh. B. Lên thác xuống ghềnh. C. Một nắng hai sương. D. Khoai ruộng lạ, mạ ruộng quen. A. Ngắn gọn B. Thường có vần, nhất là vần chân C. Các vế thường đối xứng nhau cả về hình thức và nội dung D. Thường là một từ ghép Câu 8. Văn bản nghị luận có đặc diểm cơ bản là: A. dùng phương thức lập luận: bằng lí lẽ và dẫn chứng, người viết trình bày ý kiến thể hiện tư tưởng nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về mặt nhận thức. B. dùng phương thức kể nhằm thuật lại sự vật, hiện tượng, con người, câu chuyện nào đó. C. dùng phương thức miêu tả nhằm tái hiện lại sự vật, hiện tượng, con người, câu chuyện nào đó. D. dùng phương thức biểu cảm để biểu hiện tình cảm, cảm xúc qua các hình ảnh, nhịp điệu, vần điệu.

3 lượt xem
2 đáp án
8 giờ trước