m.n cho mình hỏi soạn bài luyện tập thao tác phân tích.!
2 câu trả lời
Bạn tham khảo nhé:
Câu 1:
a. Thái độ tự ti
- Khái niệm tự ti: Tự ti là tự đánh giá thấp mình nên thiếu tự tin. Tự tin hoàn toàn khác với khiêm tốn
- Những biểu hiện của thái độ tự ti:
+ Không dám tin tưởng vào năng lực, sở trường, sự hiểu biết…, của mình
+ Nhút nhát, tránh những chỗ đông người, có thể biểu hiện thêm về vẻ lầm lì, ít nói, ít chia sẻ
+ Không dám mạnh dạn đảm nhận những nhiệm vụ được giao cũng như nêu ý kiến của bản thân
- Tác hại của thái độ tự ti:
+ Sống thụ động, không phát huy hết năng lực, sở trường vốn có.
+ Ít có sự giao lưu, học hỏi về kiến thức cũng như kĩ năng.
+ Không hoà đồng, ít có đóng góp cho tập thể
+ Không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Thái độ sống hợp lí: Nên mạnh dạn bày tỏ quan điểm, ý kiến cá nhân trước mọi người và đám đông
- Thái độ tự phụ
- Khái niệm: Tự phụ là thái độ đề cao quá mức bản thân, tự cao, tự đại đến mức coi thường người khác. Tự phụ khác với tự hào.
- Những biểu hiện của thái độ tự phụ:
+ Luôn đề cao quá mức bản thân
+ Luôn tự cho mình là đúng, bác bỏ ý kiến cũng như sự góp ý của người khác. Sẽ có quan điểm bảo thủ, không biết lắng nghe.
+ Khi làm được một việc gì đó lớn lao thì thậm chí còn tỏ ra coi thường người khác,
- Tác hại của thái độ tự phụ:
+ Không đánh giá đúng năng lực cũng như nhận thức của chính bản thân mình
+ Không khiêm tốn, không học hỏi, công việc dễ thất bại.
+ Không được lòng bạn bè, đồng nghiệp
c. Xác định thái độ sống hợp lí:
- Cần phải biết đánh giá đúng bản thân để phát huy hết những điểm mạnh cũng như có thể khắc phục hết những điểm yếu.
- Tiếp thu, học học những ý kiến đóng góp, những lời khuyên của mọi người xung quanh.
Câu 2:
- Sử dụng từ láy tượng thanh và tượng hình => hình dung cụ thể hình dáng, cử chỉ lời nói của sĩ tử và quan trường
- Nghệ thuật đảo trật tự cú pháp: nhấn mạnh và tăng sức khái quát về hình ảnh
- nổi bật hình dáng và hành động của sĩ tử và quan trường
=> Quy cách, dáng vẻ của họ không đúng với những gì người ta tưởng tượng, mất đi vẻ quy chuẩn vốn có.
=> Cảnh trường thi: huyên náo, lộn xộn, thiếu nghiêm túc.
Bài 1:
a) Để phân tính những nỗi niềm riêng cua Thuý Kiều, tác giả đã phân tích từng câu thơ có liên quan đến tâm trạng, tình cảnh của Thuý Kiều.
b) Quan hệ giữa đối tượng này với các đối tượng khác có liên quan. Đối tượng được phân tích trong đoạn văn đó là tác giả phân tích những câu thơ mang nét rất riêng cho phong cách thơ Xuân Diệu để từ đó nói lên cái cảm xúc của nhà thơ.
Bài 2:
Bài thơ là một minh chứng cho nghệ thuật sử dụng ngôn từ của Hồ Xuân Hương.
Trong bài thơ, ta có thể thấy được nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh và cảm xúc của nhà thơ. Mỗi hình ảnh trong bài thơ đều mang những nét đặt trưng rất tiêu biểu cho thiên nhiên, gần gũi mà mộc mạc song đều thể hiện được rõ tâm ý của nhà thơ.
Xuân Hương sử dụng nghệ thuật dùng từ trái nghĩa. Hệ thống từ và hình ảnh trái nghĩa trong bài thơ được tác giả
Đó còn là nghệ thuật sử dụng phép đảo trật tự cú pháp.
Sử dụng những hệ thống từ loại đan xen: động từ mạnh, các tính từ đặc trưng và rất tiêu biểu, từ láy (văng vẳng),…