Lập dàn ý cho đề bài : hãy nêu suy nghĩ của em qua bài thơ Thương Vợ của Trần tế Xương về người phụ nữ xưa và nay

2 câu trả lời

Mở bài:

- Giới thiệu hình tượng người phụ nữ trong văn học nói chung.

- Cảm hứng về người phụ nữ thương vợ của Trần Tế Xương.

Thân bài:

- Thời đại hoàn cảnh,nội dung cơ bản trong thơ của 2 tác giả trên.

- Người phụ nữ Việt Nam thời xưa đẹp người và đẹp nết

+ Tảo tần, chung thủy, son sắt: Bà Tú, chịu thương chịu khó, tảo tần,''quanh năm buôn bán'' nuôi chồng nuôi con, thủy chung son sắt

+ Người phụ nữ chịu nhiều thiệt thòi, gian nan, vất vả, ''hồng nhan bạc phận''.

Trong tự tình: thân phận bẽ bàng, cô độc, tình duyên lận đận, hạnh phúc mong manh.

Trong thương vợ: lam lũ, vất vả

Viết về ng phụ nữ với mối đồng cảm sâu sắc là 1 biểu hiện của tinh thần nhân đạo.

Kết bài:

- Người phụ nữ xưa phải chịu nhiều bất hạnh và sự hạn chế của ý thức xã hội

- Nhắc nhở con người phải biết trân trọng hạnh phúc của ngày hôm nay.

1. Mở bài

- Giới thiệu hình tượng ng phụ nữ trong văn học nói chung.

- Cảm hứng về ng phụ nữ trong Thương vợ thương vợ của Trần Tế Xương.

2. Thân bài

- Thời đại hoàn cảnh, nội dung cơ bản trong thơ

- Người phụ nữ Việt Nam thời xưa đẹp người và đẹp nết.

- Hình ảnh bà Tú

* Hai câu đề:

“Quanh năm buôn bán ở mom sông

Nuôi đủ năm con với một chồng”

- Công việc: buôn bán

- Thời gian: quanh năm=> từ ngày này qua ngày khác, từ tháng này qua tháng khác, không có một ngày được nghỉ ngơi.

- Địa điểm: mom sông ( phần đất ở bờ sông nhô ra phía lòng sông, nơi người làng chài thường hay tụ tập mua bán)=> hai chữ “mom sông” gợi tả một cuộc đời nhiều mưa nắng, một cuộc đời lắm cơ cực, phải vật lộn để kiếm sống.

- “Nuôi đủ năm con với một chồng”: Gánh nặng gia đình đang đè nặng lên đôi vai người mẹ, người vợ.

+ Cách đếm con, chồng => ẩn chứa nỗi niềm chua chát về một gia đình gặp nhiều khó khăn: đông con, còn người chồng đang phải “ăn lương vợ”

=> Hai câu thực gợi tả cụ thể hơn cuộc sống tảo tần gắn với việc buôn bán ngược xuôi của bà Tú.

* Hai câu thực:

“Lặn lội thân cò khi quãng vắng

Eo sèo mặt nước buổi đò đông”

- Thấm thía nỗi vất vả, gian lao của vợ, Tế Xương đã mượn hình ảnh con cò trong ca dao để nói về bà Tú: thân cò lầm lũi gợi liên tưởng về thân phận vất vả, cực khổ, của bà Tú cũng như những người phụ nữ Việt Nam trong xã hội cũ

- Ba từ "khi quãng vắng" đã nói lên không gian heo hút, vắng lặng chứa đầy những lo âu, nguy hiểm.

- Câu thơ dùng phép đảo ngữ (đưa từ "lặn lội" lên đầu câu) và dùng từ "thân cò" thay cho từ "con cò" càng làm tăng thêm nỗi vất vả gian truân của bà Tú. Không những thế, từ "thân cò" còn gợi nỗi ngậm ngùi về thân phận nữa. Lời thơ, vì thế, mà cũng sâu sắc hơn, thấm thìa hơn.

- Câu thứ tư làm rõ sự vật lộn với cuộc sống đầy gian nan của bà Tú: “Eo sèo mặt nước buổi đò đông.”

+ Eo sèo: là từ láy tượng thanh ý chỉ sự kì kèo, kêu ca phàn nàn một cách khó chịu => gợi tả cảnh tranh bán, cãi vã nơi “mặt nước”

+ Câu thơ gợi tả cảnh chen chúc, bươn trải trên sông nước của những người làm nghề buôn bán nhỏ.

+ “Buổi đò đông” hàm chứa không phải ít những lo âu, nguy hiểm "khi quãng vắng".

+ Nghệ thuật đối đặc sắc đã làm nổi bật cảnh kiếm ăn nhiều cơ cực. Bát cơm, manh áo mà bà Tú kiếm được để “nuôi đủ năm con với một chồng” phải lặn lội trong nắng mưa, phải giành giật, phải trả giá bằng mồ hôi, nước mắt trong thời buổi khó khăn.

* Hai câu luận

“Một duyên hai nợ, âu đành phận,

Năm nắng, mười mưa dám quản công.”

- Tú Xương vận dụng rất sáng tạo hai thành ngữ: “một duyên hai nợ” và “năm nắng mười mưa”, đối xứng nhau hài hòa, màu sắc dân gian đậm đà trong cảm nhận và ngôn ngữ biểu đạt:

+ “Duyên” là duyên số, duyên phận, là cái “nợ” đời mà bà Tú phải cam phận, chịu đựng.

+ “Nắng”, “mưa” tượng trưng cho mọi vất vả, khổ cực.

+ Các số từ trong câu thơ tăng dần lên: “một… hai… năm… mười… làm nổi rõ đức hi sinh thầm lặng của bà Tú, một người phụ nữ chịu thương, chịu khó vì sự ấm no, hạnh phúc của chồng con và gia đình.

+ “Âu đành phận”, … “dám quản công” … giọng thơ nhiều xót xa, thương cảm, thương mình, thương gia cảnh nhiều éo le.

=> Tóm lại, sáu câu thơ đầu bằng tấm lòng biết ơn và cảm phục, Tú Xương đã phác họa một vài nét rất chân thực và cảm động về hình ảnh bà Tú, người vợ hiền thảo của mình với bao đức tính đáng quý: đảm đang, tần tảo, chịu thương chịu khó, thầm lăng hi sinh cho hạnh phúc gia đình.

- Phẩm chất của người phụ nữ xưa và nay qua hình ảnh bà Tú:

+ Tảo tần, chung thủy, son sắt: Bà Tú, chịu thương chịu khó, tảo tần, quanh năm buôn bán, nuôi chồng nuôi con, thủy chung son sắt.

+ Người phụ nữ chịu nhiều thiệt thòi, gian nan, vất vả.

=> Viết về người phụ nữ vớ mối đồng cảm sâu sắc là 1 biểu hiện của tinh thần nhân đạo.

3. Kết bài

- Người phụ nữ xưa phải chịu nhiều bất hạnh và sự hạn chế của ý thức xã hội.

- Nhắc nhở con người phải biết trân trọng phụ nữ vì những hi sinh của họ

Câu hỏi trong lớp Xem thêm