Hòa tan vừa đủ 6 gam hỗn hợp gồm kim loại X hóa trị I và kim loại Y hóa trị II trong hỗn hợp hai axit HNO3 và H2SO4 thấy có 2,688 lít hỗn hợp khí NO2 và SO2 sinh ra nặng 5,88 gam. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được m gam muối khan. a, Tính m? b, Khi tỉ lệ số mol của các khí thay đổi thì m biến thiên trong khoảng nào?

1 câu trả lời

Đáp án:

a)  m = 14,12 (g)

b) 13,44 < m < 17,52 

Giải thích các bước giải:

Ta có: $n_{hh}= \dfrac{2,688}{22,4} = 0,12\ (mol)$

Đặt $n_{NO_2} = x\ (mol);\ n_{SO_2} = y\ (mol)$

Ta có hệ: $\begin{cases} n_{hh} = x + y = 0,12 \\ m_{hh} = 46x + 64y = 5,88 \end{cases}$

giải hệ trên được $x = 0,1;\ y = 0,02\ (mol)$

Mặt khác: $n_{SO_4^{2-}}\ \text{(trong muối)} = n_{SO_2} = 0,02\ (mol)$

$n_{NO_3^-}\ \text{(trong muối)} = n_{NO_2} = 0,1\ (mol)$

a/ $m_{muối} = m_{KL} + m_{SO_4^{2-}}\ \text{(trong muối)} + m_{NO_3^-}\ \text{(trong muối)}$

$⇒m_{muối} = 6 + 0,02.96 + 0,1.62=14,12\ g$

b/

+) Nếu tất cả khí là NO2 $⇒ n_{NO_2}= 0,12\ (mol)$

$⇒ n_{NO_3^-}\ \text{(trong muối)} = n_{NO_2} = 0,12\ (mol)$

$⇒ m_{muối}= m_{KL} + m_{NO_3^-} = 6 + 0,12.62 = 13,44\ (g)$

+) Nếu tất cả khí là SO2 $⇒ n_{SO_2} = 0,12\ (mol)$

$⇒ n_{SO_4^{2-}}\ \text{(trong muối)} = n_{SO_2} = 0,12\ (mol)$

$⇒ m_{muối} = m_{KL} + m_{SO_4^{2-}} = 6 + 0,12.96 = 17,52\ (g)$

Vậy khi tỉ lệ số mol khí thay đổi thì m biến thiên trong khoảng: 13,44 < m < 17,52 

Câu hỏi trong lớp Xem thêm