Đốt cháy hoàn toàn một kim loại A có khối lượng 4,05 gam trong bình chứa oxi dư, sau phản ứng thu được 7,56 gam oxit của kim loại A. Hòa tan hoàn toàn lượng oxit trên bằng dung dịch HCl 20%, khối lượng dung dịch axit HCl đã dùng là
1 câu trả lời
Bạn tham khảo!
Đáp án:
$Al/82,125g$
Giải thích các bước giải:
Ta có PTHH tổng quát đầu tiên:
$4A+xO_2$ $\xrightarrow{t^o}$ $2A_2O_x$ với $x$ là số mol của $A$
Đề) $\text{mA=4,05g}$ và $\text{mA2Ox=7,65g}$
Lý thuyết) $\text{mA=4M}$ và $\text{mA2Ox=2(2M+16x)}$
Ta thiết lập được tỉ lệ sau:
$\dfrac{4,05}{4M}$=$\dfrac{7,65}{2(2M+16x)}$
⇔$\text{7,65.4M=4,05.[2(2M+16x)]}$
⇔$\text{30,6M=4,05(4M+32x)}$
⇔$\text{30,6M=16,2M+129,6x}$
⇔$\text{30,6M-16,2M=129,6x}$
⇔$\text{14,4M=129,6x}$
⇔$\text{M=9x}$
Lập bảng biện luận chạy từ $1$ đến $3$:
\begin{array}{|c|c|c|}\hline \text{x(hóa trị)}&\text{1}&\text{2}&\text{3}\\\hline \text{M=9x}&\text{9(loại)}&\text{18(loại)}&\text{27(nhận)}\\\hline \end{array}
Ta thấy $X$ phù hợp với giá trị $X=3$ vì lúc này $M=27$ thì là nhôm $Al$
Ta có $2$ PTHH đầy đủ sau:
1) $4Al+3O_2$ $\xrightarrow{t^o}$ $2Al_2O_3$
2) $Al_2O_3+6HCl$ $\rightarrow$ $2AlCl_3+3H_2↑$
Có $\text{nAl2O3=$\dfrac{m}{M}$=$\dfrac{7,65}{102}$=0,075 mol}$
Dựa vào PTHH 2) $\text{nHCl=0,075.6=0,45 mol}$
Vậy $\text{mHCl=0,45.36,5=16,425g}$
$\rightarrow$ $\text{mdd HCl=$\dfrac{16,425.100}{20}$=82,125g}$