Đốt cháy hoàn toàn 3,52g hợp chất hữu cơ(A) rồi cho sản phẩm lần lượt qua bình(1) chứa H2SO4 đặc và bình(2) chứa nước vôi trong dư. Khi kết thúc thí nghiệm thì khối lượng bình(1) tăng 2,88g; bình(2) tăng 7,04g. Xác định công thức phân tử của(A). Khi hóa hơi 7,04g (A) thu được một thể tích đúng bằng thể tích của 2,24g khí N2 ở cùng điều kiện.
1 câu trả lời
Đáp án:
\(A\) là \(C_4H_8O_2\)
Giải thích các bước giải:
Sơ đồ phản ứng:
\(A + {O_2}\xrightarrow{{{t^o}}}C{O_2} + {H_2}O\)
Dẫn sản phẩm cháy qua bình 1 thì \(H_2O\) giữ lại, qua bình 2 thì \(CO_2\) bị giữ lại
\( \to {n_{{H_2}O}} = \frac{{2,88}}{{18}} = 0,16{\text{ mol;}}{{\text{n}}_{C{O_2}}} = \frac{{7,04}}{{44}} = 0,16{\text{ mol}}\)
Ta có:
\({n_C} = {n_{C{O_2}}} = 0,16{\text{ mol;}}{{\text{n}}_H} = 2{n_{{H_2}O}} = 0,32{\text{ mol}}\)
\( \to {n_O} = \frac{{3,52 - 0,16.12 - 0,32.1}}{{16}} = 0,08{\text{ mol}}\)
7,04 gam \(A\) có số mol là
\({n_A} = {n_{{N_2}}} = \frac{{2,24}}{{28}} = 0,08{\text{ mol}}\)
Vậy 3,52 gam \(A\) có số mol
\({n_A} = 0,08.\frac{{3,52}}{{7,04}} = 0,04{\text{ mol}}\)
\( \to {C_A} = \frac{{0,16}}{{0,04}} = 4;{H_A} = \frac{{0,32}}{{0,04}} = 8;{O_A} = \frac{{0,08}}{{0,04}} = 2\)
Vậy \(A\) là \(C_4H_8O_2\)