Cho 1 cá thể F1 lai với các cá thể khác a, với cá thể thứ nhất được các thế hệ lai, trong đó có 6,25% KH cây thấp, hạt dài b, với cá thể 2 được thế hệ lai, trong đó có 12,5% cây thấp, hạt dài c, với cá thể 3 được thế hệ lai, trong đó có 25% cây thấp, hạt dài d, với cá thể thứ 4 thu được thế hệ lai trong đó 56,25% cao,tròn e, với cá thể thứ 5 thu được thế hệ lai trong đó có kiểu hình chiếm tỷ lệ 18,75% Biết tính trạng chiều cao cây được quy định bởi gen A và a, tính trạng hình dạng hạt được quy định bởi gen B và b, 2 cặp gen này nằm trên 2 NST thường khác nhau và không có đột biến xảy ra. Tương phản với các tính trạng cây thấp, hạt dài là tính trạng cây cao, hạt tròn. biện luận và lập sơ đồ lai trong 3 trường hợp trên.
1 câu trả lời
VÌ 2 cặp gen này nằm trên 2 NST tương đồng khác nhau nên phân li tuân theo quy luật độc lập
Xét phép lai 1: thế hệ lai có 6.25% thấp dài
chiếm tỉ lệ 1/16 => F1 có 16 hợp tử = 4G X 4G
Mỗi bên F1 cho 4 loại G
F1 và cá thể thứ nhất dị hợp tử 2 cặp gen
thế lệ lai có sự phân tính về kiểu hình theo tỉ lệ 9:3:3:1 với kiểu hình mang 2 tính trạng lặn có tỉ lệ bằng 1/16.
Mà đề bài cho biết thấp, dài bằng 1/16 thấp, dài là 2 tính trạng lặn so với cao, tròn.
Quy ước:
A- Cao B- Tròn
a – Thấp b – Dài
A,kiểu gen của F1 và cá thể 1: AaBb (Cao, tròn)
=>F1: AaBb x AaBb
B,
Biện luận:
Thế hệ lai có 12,5% thấp, dài chiếm tỉ lệ 1/8 F2 thu được 8 kiểu tổ hợp = 4x2. Vì F1 cho 4 loại giao tử cá thể hai cho 2 loại giao tử Cá thể 2 phải dị hợp tử một cặp gen.
F2 xuất hiện thấp dài aabb F1 và cá thể 2 đều cho được giao tử ab.
Vậy kiểu gen của cá thể hai là: Aabb hoặc aaBb.
- Sơ đồ lai:
AaBb x Aabb
AaBb x aaBb
C,
- Biện luận:
Thế hệ lai có 25% kiểu hình cây thấp, hạt dài F2 thu được 4 kiểu tổ hợp = 4x1. Vì F1 cho 4 loại giao tử cá thể thứ 3 cho 1 loại giao tử đồng hợp tử về cả hai cặp gen.
F2 xuất hiện thấp dài aabb F1 và cá thể 3 đều cho được giao tử ab.
Vậy kiểu gen của cá thể thứ 3 là: aabb
- Sơ đồ lai: AaBb x aabb