cách làm đc bài tập nhận biết các chất bằng phương pháp hóa học

2 câu trả lời

I. Với chất khí.

– CO2: Nước vôi trong dư -> Đục nước vôi trong.

– SO2(Mùi hắc): Dung dịch brom(Br2) -> mất màu vàng của dung dịch brom. (SO2 + Br2 + 2H2O-> HBr + H2SO4)

– NH3(mùi khai): Quỳ tím ẩm hóa xanh.

– Cl2(màu vàng): Dung dịch KI và hồ tinh bột -> Dung dịch màu xanh; Quỳ tím ẩm -> Đỏ, sau đó mất màu.

– H2S(mùi trứng thối): Dung dịch Pb(NO3)2 -> Kết tủa đen.

– HCl: Quỳ tím ẩm -> Hóa đỏ.

– Dung dịch AgNO3 -> Kết tủa trắng.

– N2:Que diêm có tàn đỏ -> Tắt.

– NO: Để ngoài không khí hóa màu nâu đỏ.

– NO2: Màu nâu đỏ, quỳ tím ẩm hóa đỏ.

>>> Phương pháp ôn thi hiệu quả

II. Dung dịch bazơ.

– Ca(OH)2: Dùng CO2, SO2: Có kết tủa trắng ( Nếu sục đến dư kết tủa tan ra).

– Ba(OH)2: Dùng dịch H2SO4 -> Kết tủa màu trắng.

III. Dung dịch axit.

– HCl: Dùng dung dịch AgNO3 -> Kết tủa trắng.

– H2SO4: Dùng dung dịch BaCl2 -> Kết tủa trắng.

– HNO3: Dùng bột Cu và đun ở nhiệt độ cao -> Dung dịch màu xanh, khí màu nâu đỏ thoát ra.

IV. Dung dịch muối.

– Muối clorua(-Cl): Dùng dung dịch AgNO3 -> Kết tủa trắng

– Muối sunfat: Dùng dung dịch BaCl2 -> kết tủa trắng.

– Muối cacbonat(=CO3):Dùng dung dịch axit (HCl, H2SO4 -> Khí

– Muối sunfua (=S): Dùng dung dịch Pb(NO3)2 -> Kết tủa màu đen.

– Muối photphat (PO4): Dùng dung dịch AgNO3 -> Kết tủa màu vàng

V. Các oxit của kim loại.

Thường hòa tan vào nước-> Chia làm 2 nhóm: Tan trong nước và không tan trong nước.

– Nhóm tan trong nước cho tác dụng với CO2(Nếu thử bằng quỳ tím ->Xanh)

+ Nếu không có kết tủa: Kim loại tring oxit là kim loại kiềm (Hóa trị I).

+ Nếu có kết tủa: kim loại trong oxit là kim loại kiềm thổ (Hóa trị II).

– Nhóm không tan trong nước cho tác dụng với dung dịch bazơ (NaOH).

+ Nếu tan trong dung dịch kiềm thì kim loại trong oxit là Al, Zn, Cr.

+ Nếu không tan trong dung dịch kiềm thì là kim loại khác.

Các oxit của phi kim: Cho vào nước thử bằng quỳ tím -> Đỏ.

Đáp án:

I. Với chất khí.

– CO2: Nước vôi trong dư -> Đục nước vôi trong.

– SO2(Mùi hắc): Dung dịch brom(Br2) -> mất màu vàng của dung dịch brom. (SO2 + Br2 + 2H2O-> HBr + H2SO4)

– NH3(mùi khai): Quỳ tím ẩm hóa xanh.

– Cl2(màu vàng): Dung dịch KI và hồ tinh bột -> Dung dịch màu xanh; Quỳ tím ẩm -> Đỏ, sau đó mất màu.

– H2S(mùi trứng thối): Dung dịch Pb(NO3)2 -> Kết tủa đen.

– HCl: Quỳ tím ẩm -> Hóa đỏ.

– Dung dịch AgNO3 -> Kết tủa trắng.

– N2:Que diêm có tàn đỏ -> Tắt.

– NO: Để ngoài không khí hóa màu nâu đỏ.

– NO2: Màu nâu đỏ, quỳ tím ẩm hóa đỏ.

II. Dung dịch bazơ.

– Ca(OH)2: Dùng CO2, SO2: Có kết tủa trắng ( Nếu sục đến dư kết tủa tan ra).

– Ba(OH)2: Dùng dịch H2SO4 -> Kết tủa màu trắng.

III. Dung dịch axit.

– HCl: Dùng dung dịch AgNO3 -> Kết tủa trắng.

– H2SO4: Dùng dung dịch BaCl2 -> Kết tủa trắng.

– HNO3: Dùng bột Cu và đun ở nhiệt độ cao -> Dung dịch màu xanh, khí màu nâu đỏ thoát ra.

IV. Dung dịch muối.

– Muối clorua(-Cl): Dùng dung dịch AgNO3 -> Kết tủa trắng

– Muối sunfat: Dùng dung dịch BaCl2 -> kết tủa trắng.

– Muối cacbonat(=CO3):Dùng dung dịch axit (HCl, H2SO4 -> Khí

– Muối sunfua (=S): Dùng dung dịch Pb(NO3)2 -> Kết tủa màu đen.

– Muối photphat (PO4): Dùng dung dịch AgNO3 -> Kết tủa màu vàng

V. Các oxit của kim loại.

Thường hòa tan vào nước-> Chia làm 2 nhóm: Tan trong nước và không tan trong nước.

– Nhóm tan trong nước cho tác dụng với CO2(Nếu thử bằng quỳ tím ->Xanh)

+ Nếu không có kết tủa: Kim loại tring oxit là kim loại kiềm (Hóa trị I).

+ Nếu có kết tủa: kim loại trong oxit là kim loại kiềm thổ (Hóa trị II).

– Nhóm không tan trong nước cho tác dụng với dung dịch bazơ (NaOH).

+ Nếu tan trong dung dịch kiềm thì kim loại trong oxit là Al, Zn, Cr.

+ Nếu không tan trong dung dịch kiềm thì là kim loại khác.

Các oxit của phi kim: Cho vào nước thử bằng quỳ tím -> Đỏ.

Giải thích các bước giải: