c1 trình bày cơ chết phát sinh thể tam nhiễm, thể 1 nhiễm c2 có thể nhận biết thể đa bội bằng mắt thường thông qua những dấu hiệu nào? ứng dụng thể đa bội trong thực tiễn chọn giống c3 nêu đặc điểm, tính chất, vai trò của thường biến c4 những khó khăn chính khi nghiên cứu di truyền ở người đc copy mạng :)))
2 câu trả lời
$\text{Câu 1.}$
$-$ Trong quá trình phát sinh giao tử, một bên bố hoặc mẹ phát sinh giao tử bình thường cho hai giao tử ( n ) và một bên phát sinh giao tử không bình thường cho hai giao tử $\text{( n + 1 )}$ và $\text{( n - 1 )}$.
$+$ Sự kết hợp giữa giao tử $\text{( n )}$ với giao tử $\text{( n + 1 )}$ được hợp tử $\text{( 2n + 1 )}$.
$+$ Sự kết hợp giữa giao tử $\text{( n )}$ với giao tử $\text{( n - 1 )}$ được hợp tử $\text{( 2n - 1 )}$.
$-$ Sơ đồ cơ chế phát sinh thể dị bội :
$\text{P : ♂ ( ♀ ) ( 2n ) × ♀ ( ♂ ) ( 2n )}$
$\text{G(P) : n, n n + 1, n - 1}$
$\text{F : 2n + 1, 2n - 1}$
$\text{Câu 2.}$
$-$ Có thể nhận biết bằng mắt thường qua sự tăng kích thước các cơ quan của cây.
$-$ Ứng dụng thực tiễn : Thể đa bội làm tăng kích thước tế bào, cơ quan và tăng sức chống chịu.
$+$ Tạo giống cây trồng có năng suất.
$+$ Các giống cây không hạt.
$+$ Tăng sức chông chịu của cây.
$\text{Câu 3.}$
$-$ Khái niệm : Là những biến đổi ở kiểu hình của cùng một kiểu gen, phát sinh trong đời cá thể dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường, không do sự biến đổi trong kiểu gen ( không liên quan đến cơ sở di truyền ).
$-$ Tính chất : Xảy ra đồng loạt, theo một hướng xác định. Không di truyền được.
$-$ Vai trò : Giúp sinh vật thích nghi trước sự biến đổi từ môi trường.
$\text{Câu 4.}$
$-$ Con người sinh sản muộn, đẻ ít con.
$-$ Bộ NST của người khó quan sát.
$-$ Không thể áp dụng phương pháp lai hay gây đột biến.
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
c1 trong quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh,cơ thể bố hoặc mẹ xảy ra đột biến khiến cặp NST số 21 nhân đôi nhưng không phân li tạo ra 2 giao tử bất thường, một giao tử mang cả hai NST của cặp NST số 21 (n+1) và một giao tử không có NST nào trong cặp NST số 21 (n-1) . Trong quá trình thụ tinh, giao tử bất thường n+1 kết hợp với giao tử bình thường tạo ra hợp tử có ba NST (thể ba nhiễm: 2n+1)
. Tương tự giao tử bất thường n-1 kết hợp với giao tử bình thường n phát triển thành thể đơn nhiễm hay một nhiễm : 2n-1
c2 - Có thể nhận biết các thể đa bội bằng mắt thường qua các dấu hiệu như kích thước của tế bào, các cơ quan của cây tăng, cơ quan sinh dưỡng to, sinh trưởng phát triển mạnh, chống chịu tốt với điều kiện môi trường không thuận lợi.
- Ứng dụng các đặc điểm của chúng trong chọn giống cây trồng như việc tăng kích thước thân, cành cây lấy gỗ, tăng sản lượng gỗ cây rừng. Tăng kích thước thân, lá, củ đối với cây rau, ăn củ. Dựa vào đặc điểm sinh trưởng mạnh và chống chịu tốt để chọn được giống có năng suất cao và sức chống chịu tốt với mọi điều kiện bất lợi của môi trường.
- Cây chuối ở nhà trồng là giống cây đa bội có nguồn gốc từ cây chuối rừng. Quá trình hình thành như sau: do điều kiện không bình thường trong quá trình phát sinh giao tử các cặp NST tương đồng ở chuối rừng không phân li trong giảm phân, hình thành giao tử 2n. Giao tử 2n này kết hợp với giao tử bình thường n tạo ra hợp tử tam bội 3n. Hợp tử này có quả to, ngọt, không hạt nên con người đã giữ lại trồng và nhân lên bằng hình thức sinh sản sinh dưỡng (vì không có hạt) để tạo thành chuối nhà.
c3
Đặc điểm của thường biến :
- Thường xuất hiện đồng loạt theo hướng xã định , tương ứng với sự thay đổi của điều kiện ngoại cảnh .
- Chỉ làm biến đổi kiểu hình mà không liên quan đến kiểu gen nên không di truyền được cho thế hệ sau .
- Có lợi cho sinh vật .
- Không phải nguyên liệu cho chọn giống .
Vai trò : giúp sinh vật thích nghi với sự thay đổi của môi trường
c4 Nghiên cứu di truyền người có một số khó khăn: người chín sinh dục muộn, số lượng con ít, đời sống của một thế hệ kéo dài; không thể áp dụng phương pháp phân tích di truyền như ở các sinh vật khác vì lí do xã hội; không thể sử dụng phương pháp gây đột biến bằng các tác nhân lí, hoá … Tuy nhiên, những đặc điểm sinh lí và hình thái ở người đã được nghiên cứu toàn diện nhất so với bất kì một sinh vật nào khác. Đây được xem như những thuận lợi trong nghiên cứu di truyền người. Ngày nay, người ta đã biết khoảng 200 bệnh di truyền về cơ quan thị giác, 250 bệnh di truyền trên da, 200 bệnh thần kinh di truyền. Nhiều rối loạn các quá trình hoá sinh bình thường trong cơ thể đã được mô tả về hiện tượng và cơ chế.