Bài tập 1: Trình bày phương pháp hoá học để phân biệt các lọ hoá chất không nhãn mà chỉ dùng duy nhất giấy quỳ tím : KOH, HCl, H2SO4, Ba(OH)2, KCl Bài tập 2: Cho các chất Mg(OH)2, CaCO3, K2SO4, HNO3, CuO, NaOH, P2O5 Trong các chất trên, chất nào tác dụng được với: – Dung dịch HCl. – Dung dịch Ba(OH)2. – Dung dịch BaCl2. Viết các phương trình phản ứng xảy ra. Bài tập 3: Hoà tan 9,2 gam hỗn hợp gồm Mg, MgO cần vừa đủ dung dịch HCl . Sau phản ứng thu được 1,12 lít khí (đktc). - Tính % khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp ban đầu? Theo các bước sau: + Viết các PTHH xảy ra. + Tính của khí thu được (H2). +Dựa vào PTHH tính =>=>%MgO.
1 câu trả lời
Đáp án:
Bạn tham khảo lời giải ở dưới nhé!!!
Giải thích các bước giải:
1,
Trích mỗi chất ra 1 ít để làm mẫu thử
Cho quỳ tím vào từng mẫu thử, nhận:
KOH và \(Ba{(OH)_2}\) có quỳ tím hóa xanh ( Nhóm 1 )
HCl và \({H_2}S{O_4}\) có quỳ tím hóa đỏ ( Nhóm 2 )
Còn lại là KCl có quỳ tím không đổi màu
Cho lần lượt từng chất trong nhóm 1 tác dụng với từng chất trong nhóm 2
Nhận \(Ba{(OH)_2}\) ( Nhóm 1 ) và \({H_2}S{O_4}\) ( Nhóm 2 ) có kết tủa màu trắng tạo thành
\(Ba{(OH)_2} + {H_2}S{O_4} \to BaS{O_4} + 2{H_2}O\)
Còn lại là KOH ( Nhóm 1 ) và HCl ( Nhóm 2 )
2,
- Dung dịch HCl:
\(\begin{array}{l}
Mg{(OH)_2} + 2HCl \to MgC{l_2} + 2{H_2}O\\
CaC{{\rm{O}}_3} + 2HCl \to CaC{l_2} + C{O_2} + {H_2}O\\
CuO + 2HCl \to CuC{l_2} + {H_2}O\\
NaOH + HCl \to NaCl + {H_2}O
\end{array}\)
- Dung dịch \(Ba{(OH)_2}\):
\(\begin{array}{l}
Ba{(OH)_2} + {K_2}S{O_4} \to BaS{O_4} + 2KOH\\
Ba{(OH)_2} + 2HN{O_3} \to Ba{(N{O_3})_2} + 2{H_2}O\\
3Ba{(OH)_2} + {P_2}{O_5} \to B{a_3}{(P{O_4})_2} + 3{H_2}O
\end{array}\)
- Dung dịch \(BaC{l_2}\):
\(BaC{l_2} + {K_2}S{O_4} \to BaS{O_4} + 2KCl\)
3,
\(\begin{array}{l}
Mg + 2HCl \to MgC{l_2} + {H_2}\\
MgO + 2HCl \to MgC{l_2} + {H_2}O\\
{n_{{H_2}}} = 0,05mol\\
\to {n_{Mg}} = {n_{{H_2}}} = 0,05mol\\
\to {m_{Mg}} = 1,2g\\
\to {m_{MgO}} = 9,2 - 1,2 = 8g\\
\to \% {m_{Mg}} = \dfrac{{1,2}}{{9,2}} \times 100\% = 13,04\% \\
\to \% {m_{MgO}} = 100\% - 13,04\% = 86,96\%
\end{array}\)