Ba chất khí X, Y, Z đều gồm hai nguyên tố, phân tử chất Y và Z đều có ba nguyên tử. Cả ba chất đều có tỉ khối so với Hiđrô bằng 22. Y tác dụng được với kiềm, X và Z không phản ứng với kiềm. X tác dụng với oxy khi đốt nóng sinh ra Y và một chất khác. Z không cháy trong oxi. a) lập luận để tìm công thức phân tử X, Y và Z. b) Trình bày cách phân biệt 3 bình đựng riêng biệt 3 khí trên khi bị mất nhãn.
2 câu trả lời
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
Ta có Y tác dụng với dd Kiếm và MY=22x2=44
nên Y là CO2
Đốt X tạo ra Y là Co2 và chất khác
=>X là cacbonhidrat
=>X là C3H6
Z không tác dụng với kiềm và không cháy nên Z là N2O
b) Cho đi qua dd nước vôi trong chất làm vẩn đục là CO2
cho 2 khí còn lại đi qua dd nước Br chất làm mất màu nươc Br là C3H6
còn lại là N2O
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
MX=MY=MZ= 22.MH2 = 22.MH2 = 22.2 = 44 (g/mol)
Y và Z đều có 3 nguyên tử => Y và Z có thể là CO2 và N2O
Y tác dụng được với kiềm => Y là CO2
=> còn lại Z là N2O
X tác dụng với oxi sinh ra CO2 và một chất khác => X là hợp chất hữu cơ, cháy được => sản phẩm khác có thể là H2O => X có thể chứa C và H
Đặt công thức của X là CxHy
=> 12x + y = 44
Chạy giá trị ta được x = 3 và y = 8 thỏa mãn
=> CTPT X là C3H8
b) Phân biệt CO2, N2O, C3H8
- Sục 3 khí qua dd Ca(OH)2.
+ Khí nào làm đục nước vôi trong Ca(OH)2 là CO2
PTHH: CO2 + Ca(OH)2 ---> CaCO3 + H2O
+ Hai khí còn lại không có hiện tượng gì là N2O và C3H8
- Cho 2 khí qua bình đựng khí Cl2
+ Khí nào làm nhạt màu bình khí Cl2 là C3H8, còn lại không có hiện tượng gì là N2O
PTHH: C3H8 + Cl2 ----> C3H7Cl + HCl (đk: ánh sáng)