1.Để xác định được thân nhân hoặc tội phạm trong 1 số trường hợp, người ta sử dụng phương pháp A. xác định ARN B. xác định PROTEIN C. xác định ADN D. xác định NST 2. Cho A: cây cao, a: cây thấp, B: quả tròn, b: quả bầu. Nếu thế hệ F1 xuất hiện tỉ lệ kiểu hình 1:1:1:1 thì P có kiểu gen nào sau đây? 1. AaBb x aabb 2. Aabb x aaBb 3. aaBb x AaBb. 4. AaBB x aaBb. A. 1, 2. B. 1, 3. C. 1, 4. D. 1, 2, 3, 4. 3. Có 3 tế bào sinh dưỡng cùng loài đều tiến hành nguyên phân đồng loạt với tốc độ bằng nhau. Vào kì sau, người ta xác định được trong các tế bào có tất cả 48 NST đơn.Xác định tên của loài nói trên . A. bộ NST của Ruồi giấm B. bộ NST của Người C. bộ NST của đậu Hà lan D. bộ NST của Ngô 4. Một gen có A= 450 nucleo LƯỜI BIẾNG G= 900 nucleotit.Nếu sau khi đột biến, gen đột biến có A= 451 nucleotit, G= 900nucleotit. Đây là dạng đột biến gì? A. Đây là đột biến thêm cặp A-T B. Đây là đột biến mất cặp A-T C. Đây là đột biến đảo vị trí nucleotit. D. Đây là đột biến thay thế nucleotit.
1 câu trả lời
Đáp án:
$1C$ $\text{2.đáp án đúng là 1,2,4}$
$3.A$ $4.A$
Giải thích các bước giải:
$1/$
$\text{sử dụng phương pháp xác định ADN nó chính xác tuyệt đối bởi:}$
$\text{ mỗi người đều có 1 bộ gen riêng biệt}$
$2/$
$F_1$ $\text{có tỉ lệ 1:1:1:1=4 tổ hợp =2giao tử x 2giao tử=4giao tử x1giao tử}$
⇒$\text{có 2 trường hợp}$ \(\left[ \begin{array}{l}\text{bố hoặc mẹ dị hợp 2 cặp gen còn lại đồng hợp}\\\text{hai bên bố mẹ đều dị hợp 1 cặp gen}\end{array} \right.\)
$3/$
$\text{có 48 NST đơn⇒mỗi tế bào có 48:3=16NST}$
$\text{ở kì sau của 1 tế bào 4n=16⇒2n=8}$
⇒$\text{loài trên là ruồi giấm}$
$4/$
$\text{ ta có}$
$gen$ \(\left[ \begin{array}{l}A=450\\G=900\end{array} \right.\) $\xrightarrow[]{\text{đột biến}}$\(\left[ \begin{array}{l}A=451=450+1\\G=900\end{array} \right.\)
$\text{ nhận thấy sau đột biến A tăng thê 1 còn G thì không đổi}$
⇒$\text{đột biến thêm 1 cặp A-T}$