Read the passage and decide if each sentence is true (T) or false (F). Circle your choice (T or F).
NORMAL DIET FOR ADOLESCENTS – 12 TO 18 YEARS OF AGE
1. Changing Food Habits
Teenagers are often very busy with school, work, and sports schedules. Help your teenager plan his day if he cannot be home for meals. Send healthy snacks or packed lunches with him. This will help him avoid filling up on "junk" foods or high fat foods. They may need extra snacks to take with them or meals they can prepare quickly.
Your teenager still learns from your healthy eating habits. Be an example and praise his good food choices whenever you can. Never criticise the way your child looks at this time of life. Teenagers can easily become too worried about their body image. If they are eating too much or too little, it can affect their growth. Talk with your doctor if you are worried about your teenager's eating habits.
2. Food Group Choices
Give your teenager at least one serving per day of a high vitamin C food. Examples are citrus fruits and juices, tomatoes, potatoes, and green peppers. Your teenager also needs one serving per day of a high vitamin A food. This includes spinach, winter squash, carrots, or sweet potatoes.
Choose lean meats, fish, and poultry foods for your teenager. They are a source of proteins young people need in the period of growth. Also, give your teenager 2% milk and low-fat dairy foods. Avoid fried foods and high fat desserts; serve them only on special occasions. This will lower his risk for heart disease when he is older.
1. Parents should help their busy teenage children with planning their day.
2. Healthy snacks contain a lot of high fat foods.
3. Teenagers are sensitive to the criticism of their appearance.
4. There are alot of vitamins in vegetables.
5. Fried foods and high fat desserts are very important in the developmental period of the youngsters.
Trả lời bởi giáo viên
1. Parents should help their busy teenage children with planning their day.
2. Healthy snacks contain a lot of high fat foods.
3. Teenagers are sensitive to the criticism of their appearance.
4. There are alot of vitamins in vegetables.
5. Fried foods and high fat desserts are very important in the developmental period of the youngsters.
1. Parents should help their busy teenage children with planning their day.( Cha mẹ nên giúp những đứa trẻ tuổi vị thành niên luôn bận rộn lên kế hoạch cho ngày của chúng.)
Thông tin: Help your teenager plan his day if he cannot be home for meals.
Tạm dịch: Hãy giúp thanh thiếu niên của bạn lên kế hoạch cho ngày của cậu ấy nếu cậu không thể ăn ở nhà.
Chọn T
2. Healthy snacks contain a lot of high fat foods.( Đồ ăn nhẹ lành mạnh chứa nhiều thực phẩm giàu chất béo.)
Thông tin: Send healthy snacks or packed lunches with him. This will help him avoid filling up on "junk" foods or high fat foods.
Tạm dịch: Gửi đồ ăn nhẹ lành mạnh hoặc đồ ăn trưa đóng gói cho cậu bé. Điều này sẽ giúp cậu tránh làm đầy thực phẩm "rác" hoặc thực phẩm nhiều chất béo.
Chọn F
3. Teenagers are sensitive to the criticism of their appearance. (Thanh thiếu niên rất nhạy cảm với những lời chỉ trích về ngoại hình của họ.)
Thông tin: Teenagers can easily become too worried about their body image.
Tạm dịch: Thanh thiếu niên có thể dễ dàng trở nên quá lo lắng về hình ảnh cơ thể của họ.
Chọn T
4. There are a lot of vitamins in vegetables. (Có rất nhiều vitamin trong rau.)
Thông tin: Give your teenager at least one serving per day of a high vitamin C food. Examples are citrus fruits and juices, tomatoes, potatoes, and green peppers. Your teenager also needs one serving per day of a high vitamin A food. This includes spinach, winter squash, carrots, or sweet potatoes.
Tạm dịch: Cung cấp cho người con trong độ tuổi vị thành niên của bạn ít nhất một khẩu phần mỗi ngày của một loại thực phẩm giàu vitamin C. Thiếu niên của bạn cũng cần một khẩu phần mỗi ngày của một loại thực phẩm giàu vitamin A. Điều này bao gồm rau bina, bí mùa đông, cà rốt hoặc khoai lang.
Chọn T
5. Fried foods and high fat desserts are very important in the developmental period of the youngsters. (Thực phẩm chiên và món tráng miệng giàu chất béo rất quan trọng trong thời kỳ phát triển của trẻ.)
Thông tin: Avoid fried foods and high fat desserts; serve them only on special occasions. This will lower his risk for heart disease when he is older.
Tạm dịch: Tránh thực phẩm chiên và món tráng miệng nhiều chất béo; chỉ phục vụ họ trong những dịp đặc biệt. Điều này sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim khi cậu bé già đi.
Chọn F
Hướng dẫn giải:
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích thêm:
Dịch bài đọc:
Khi thế kỷ XX bắt đầu, tầm quan trọng của giáo dục chính quy ở Hoa Kỳ tăng lên. Biên giới hầu như đã biến mất và đến năm 1910, hầu hết người Mỹ đều sống ở các thị trấn và thành phố. Công nghiệp hóa và quan liêu hóa đời sống kinh tế kết hợp với sự nhấn mạnh mới về chuyên môn để làm cho việc học ngày càng trở nên quan trọng đối với sự dịch chuyển kinh tế và xã hội. Các trường học ngày càng được xem là phương tiện quan trọng nhất để hòa nhập người nhập cư vào xã hội Mỹ.
Sự xuất hiện của một làn sóng lớn những người nhập cư ở phía Nam và Đông Âu vào đầu thế kỷ và góp phần vào một sự mở rộng to lớn của việc học chính quy. Đến năm 1920, việc học đến mười bốn tuổi trở lên là bắt buộc ở hầu hết các tiểu bang, và năm học đã kéo dài rất nhiều. Trường mẫu giáo, trường học hè, hoạt động ngoại khóa, giáo dục và tư vấn dạy nghề đã mở rộng tầm ảnh hưởng của các trường công lập đối với cuộc sống của học sinh, nhiều người trong số đó trong các thành phố công nghiệp lớn là con của người nhập cư. Các lớp học cho người nhập cư trưởng thành được tài trợ bởi các trường công lập, công ty, đoàn thể, nhà thờ, nhà định cư và các cơ quan khác.
Các nhà cải cách đầu thế kỷ XX cho rằng các chương trình giáo dục phải phù hợp với nhu cầu của các nhóm dân số cụ thể. Phụ nữ nhập cư đã từng là nhóm dân số như vậy. Các trường học đã cố gắng giáo dục phụ nữ trẻ để họ có thể làm việc ở những vị trí năng suất trong nền kinh tế công nghiệp đô thị, và một nơi mà nhiều nhà giáo dục cho là phù hợp với phụ nữ là gia đình.
Mặc dù chăm sóc ngôi nhà và gia đình đã quen thuộc với phụ nữ nhập cư, giáo dục Mỹ đã đưa ra một định nghĩa mới cho việc nội trợ. Trong các nền kinh tế tiền công nghiệp, việc nội trợ có nghĩa là sản xuất cũng như tiêu thụ hàng hóa, và nó thường bao gồm các hoạt động tạo thu nhập cả trong và ngoài nhà, ở Hoa Kỳ đất nước công nghiệp hóa cao vào đầu thế kỷ hai mươi, tuy nhiên, sản xuất thừa thay vì sự khan hiếm đã trở thành một vấn đề. Do đó, người nội trợ lý tưởng của Mỹ được xem như một người tiêu dùng hơn là một nhà sản xuất. Các trường đào tạo phụ nữ trở thành người nội trợ tiêu dùng nấu ăn, mua sắm, trang trí và chăm sóc trẻ em "một cách hiệu quả" tại nhà riêng của họ, hoặc nếu nhu cầu kinh tế cần thiết, là nhân viên trong nhà của người khác. Những cải cách sau đó đã khiến những quan niệm này có vẻ khá lỗi thời.