Câu hỏi:
2 năm trước

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Bước tiến của con tôm thẻ chân trắng tại Thái Bình

      (1) Thái  Bình  bắt  đầu  nuôi  tôm  thẻ  chân  trắng  ở  vùng  nước  lợ  từ  năm  2010,  và  sau  đó  phong  trào  nuôi  tôm trên địa bàn tỉnh ngày càng phát  triển. Nhận thấy tiềm năng của đối  tượng này, từ năm 2012, được sự hỗ  trợ của Sở KH&CN Thái Bình, Công  ty TNHH Phương Nam đã triển khai  dự án “Ứng dụng tiến bộ KH&CN xây  dựng  mô  hình  ương  giống  và  nuôi  thương  phẩm  tôm  thẻ  chân  trắng  theo hướng công nghệ cao tại Thái  Bình”. Sau 2 năm thực hiện, doanh  nghiệp  Phương  Nam  đã  xây  dựng  thành công mô hình ương giống và  mô hình nuôi thương phẩm tôm thẻ  chân  trắng  phù  hợp  với  điều  kiện  sinh thái ven biển Thái Bình. Trong  đó, đáng ghi nhận là mô hình nuôi  thương  phẩm  tôm  thẻ  chân  trắng  trong nhà kính theo hướng ứng dụng  công nghệ cao.

      (2) Với  việc  ứng  dụng  công  nghệ  nuôi trong nhà kính kết hợp phương  thức “nuôi liên hoàn từ bể ương ra ao  nuôi thương phẩm”, Công ty TNHH  Phương  Nam  đã  đưa  từ  2  vụ  nuôi/ năm  lên  4  vụ  nuôi/năm,  đưa  năng  suất nuôi từ khoảng 1 kg/m 2  lên 2-3  kg/m 2  và đưa trọng lượng tôm thương  phẩm từ 70-75 con/kg lên 30-35 con/ kg chỉ sau 105 ngày nuôi.  

      (3) Việc  đưa  từ  2  vụ  nuôi  lên  4  vụ  nuôi/năm không đơn thuần mang lại  hiệu quả kinh tế từ việc tăng hệ số  vòng quay ao nuôi và vòng quay vốn  lưu động mà điều quan trọng là, 2 vụ  nuôi tăng thêm thực chất là 2 vụ nuôi  trái vụ nên đã tránh được tình trạng  “được  mùa  rớt  giá”. Đặc  biệt  ở  vụ  đông, để có tôm xuất bán vào dịp Tết  Nguyên đán, trong điều kiện thời tiết  đông giá, các tỉnh phía Bắc không thể  nuôi tôm theo phương thức cổ truyền. Nhờ ưu thế sản phẩm trái vụ nên tôm xuất bán vào dịp cuối năm thường có giá cao gấp rưỡi hoặc gấp đôi những  tháng  chính  vụ.  Cũng  nhờ  lợi  thế  công nghệ nuôi nhà kính, chủ động  việc kiểm soát nhiệt độ, môi trường  nên giảm thiểu được bệnh dịch, đảm  bảo an toàn sản xuất, giảm thiểu rủi  ro trong nuôi trồng, tạo điều kiện nuôi  thâm  canh  và  thâm  canh  cao,  chủ  động được thời điểm thu hoạch, nhờ  đó đồng thời giải quyết được các mục  tiêu là năng suất và chất lượng sản  phẩm, tiếp đến là giá cả, nguồn tiêu  thụ và cuối cùng là suất lợi nhuận trên  một đơn vị diện tích và đồng vốn đầu  tư. Nhu cầu của thị trường cho thấy, nếu kích  cỡ  tôm  thương  phẩm  tăng  gấp đôi thì giá bán cũng tăng gấp đôi.  Vì thế, đây là một trong những ưu việt  của phương thức nuôi tôm trong nhà  kính mà Công ty TNHH Phương Nam  và một số hộ nuôi đã thực hiện.

      (4) Việc  ứng  dụng  công  nghệ  nuôi  mới trong nhà kính đã cơ bản giải  quyết  được  vấn  đề  thời  vụ  và  năng  suất nuôi, song vấn đề chất lượng vệ  sinh  an  toàn  sản  phẩm  (đặc  biệt  là  vấn đề tồn dư kháng sinh trong tôm  nuôi) vẫn còn là một câu hỏi. Để giải  quyết  vấn  đề  này,  năm  2016,  Công  ty TNHH Phương Nam tiếp tục được  hỗ  trợ  thực  hiện  đề  tài  “Ứng  dụng  tiến bộ KH&CN vào nuôi tôm thương  phẩm  theo  hướng  VietGAP”.  Sau  2  năm thực hiện, Công ty đã thu được  nhiều kết quả về chỉ tiêu kinh tế - kỹ  thuật và những tiêu chí VietGAP được  chứng  nhận.  Các  hộ  tham  gia  thực  hiện mô hình đều tuân thủ theo quy  trình VietGAP. Môi trường ao nuôi ổn  định, sản phẩm nuôi đảm bảo vệ sinh  an  toàn  thực  phẩm,  đưa  chất  lượng  tôm nuôi lên một mốc mới, nhờ đó sản  phẩm tôm nuôi đã mở rộng được thị  phần tiêu thụ. Đặc biệt, đã xây dựng  được quy trình nuôi tôm thương phẩm  theo tiêu chuẩn VietGAP phù hợp với  điều  kiện  Thái  Bình,  làm  cơ  sở  cho  việc đẩy mạnh ứng dụng ra diện rộng  cho các hộ nuôi trồng ở hai huyện ven  biển của tỉnh (Tiền Hải và Thái Thụy),  tạo tiền đề cho việc xây dựng vùng  tôm nguyên liệu Thái Bình, đảm bảo  tiêu chuẩn xuất khẩu sang một số thị  trường khó tính.

      (5) Không dừng lại ở đó, qua nghiên  cứu  học  hỏi  kinh  nghiệm  nuôi  tôm  thẻ chân trắng trên thế giới cho thấy,  các nước như Hoa Kỳ, Thái Lan... đã  và đang áp dụng kỹ thuật nuôi thâm  canh  công  nghệ  cao  hiện  đại  bằng  việc áp dụng công nghệ xử lý nước  nhanh, quy trình nuôi tuần hoàn khép  kín, bùn thải phát sinh trong quá trình  nuôi được thu gom và xử lý triệt để  bằng  công  nghệ  biogas...  Chính  vì  vậy,  đầu  năm  2018,  Công  ty  TNHH  Phương Nam tiếp tục thực hiện dự án  “Ứng dụng công nghệ xử lý nước và  công nghệ biogas xây dựng mô hình  nuôi tôm thẻ chân trắng cao sản theo  hướng phát triển bền vững”.  

      (6) Mục tiêu của dự án là nghiên cứu  xây dựng mô hình nuôi tôm thẻ chân  trắng cao sản theo hướng phát triển  bền vững nhờ ứng dụng tổng hợp các  quy trình công nghệ nuôi tôm, công  nghệ xử lý chất thải tiên tiến nhất hiện  nay. Đây là một  bước tiến mới, mang  tính  đột  phá  về  KH&CN  trong  nuôi  tôm thẻ chân trắng tại địa phương nói  riêng và trên cả nước nói chung.

      (7) Điểm nổi bật của mô hình là nuôi  khép kín, không thay nước, không bị  ảnh hưởng bởi dịch bệnh và các yếu  tố  gây  ô  nhiễm  từ  môi  trường  ngoài  xâm nhập vào, điều này giúp cho việc  kiểm soát các yếu tố môi trường và  dịch bệnh được thuận lợi và dễ dàng,  hạn  chế  rủi  ro  trong  quá  trình  nuôi.  Nước thải và bùn thải trong quá trình  nuôi được tận dụng và xử lý triệt để  nên tiết kiệm chi phí sản xuất, không  gây ô nhiễm môi trường, không gây  phát tán mầm bệnh, hạn chế sự phát  sinh và lây lan dịch bệnh.

      (8) Chỉ chưa đầy 1 năm thực hiện, kết  quả của dự án cho thấy, yếu tố môi  trường nuôi được giải quyết một cách  toàn diện, cho phép nâng cao mật độ  nuôi, đưa năng suất nuôi từ 1-2 kg/m 2 lên mức 4-5 kg/m 2  (nuôi thâm canh).  Kết quả này đã đưa ngành nuôi tôm ở  hai huyện ven biển Tiền Hải và Thái  Thụy lên một tầm cao mới, góp phần  khai  thác  tốt  hơn  tiềm  năng  kinh  tế  biển Thái Bình, là mô hình điểm cho  nhiều địa phương tham quan, học tập.  

      (9) Qua quá trình triển khai các đề tài  nghiên cứu khoa học ứng dụng trong  sản xuất cho thấy, doanh nghiệp đã  nhận thức rõ về vai trò của KH&CN  trong phát triển sản xuất. Không chỉ  dừng lại ở đó, việc áp dụng các tiến bộ  KH&CN đã giúp nâng cao kiến thức  nuôi  tôm  thẻ  chân  trắng  cho  người  nuôi tôm, nâng cao hiệu quả sản xuất,  đảm  bảo  phát  triển  bền  vững,  góp  phần tăng trưởng về giá trị cho ngành  và cho địa phương.

      (10) Bên cạnh đó, quá trình triển khai  thực hiện các đề tài đã giúp nâng cao  trình độ nghiên cứu khoa học và kinh  nghiệm thực tế về kỹ thuật nuôi tôm  thẻ chân trắng cho các kỹ thuật viên  của  doanh  nghiệp  Phương  Nam  nói  riêng, người dân ven biển nói chung.  Từ kết quả của đề tài đã vận dụng tốt  trong sản xuất, giúp nâng cao vị thế  của  doanh  nghiệp,  người  lao  động  có việc làm ổn định, mức sống được  nâng cao, góp phần làm giàu cho quê  hương, đất nước.

      (11) Về  mặt  môi  trường,  các  kết  quả  nghiên cứu khoa học đã giúp cho môi  trường tại các khu vực nuôi không bị  ô nhiễm, đảm bảo phát triển sản xuất  lâu dài, bền vững. Đóng góp tích cực cho tăng trưởng chung của ngành và  của địa phương, góp phần thực hiện  thành công Đề án phát triển nuôi tôm  và Đề án tái cơ cấu nông nghiệp đã  được UBND tỉnh phê duyệt  

(Nguồn: “Bước tiến của con tôm thẻ chân trắng tại Thái Bình”, Nguyễn Anh Tuấn, Trần Văn, Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam, số 12, năm 2018)

Nội dung chính được văn bản đề cập là gì?

Trả lời bởi giáo viên

Đáp án đúng: a

Bước tiến trong nghiên cứu tôm thẻ chân trắng tại Thái Bình là nội dung chính của văn bản trên.

Hướng dẫn giải:

Đọc kĩ văn bản

Câu hỏi khác

Câu 2:

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Bước tiến của con tôm thẻ chân trắng tại Thái Bình

      (1) Thái  Bình  bắt  đầu  nuôi  tôm  thẻ  chân  trắng  ở  vùng  nước  lợ  từ  năm  2010,  và  sau  đó  phong  trào  nuôi  tôm trên địa bàn tỉnh ngày càng phát  triển. Nhận thấy tiềm năng của đối  tượng này, từ năm 2012, được sự hỗ  trợ của Sở KH&CN Thái Bình, Công  ty TNHH Phương Nam đã triển khai  dự án “Ứng dụng tiến bộ KH&CN xây  dựng  mô  hình  ương  giống  và  nuôi  thương  phẩm  tôm  thẻ  chân  trắng  theo hướng công nghệ cao tại Thái  Bình”. Sau 2 năm thực hiện, doanh  nghiệp  Phương  Nam  đã  xây  dựng  thành công mô hình ương giống và  mô hình nuôi thương phẩm tôm thẻ  chân  trắng  phù  hợp  với  điều  kiện  sinh thái ven biển Thái Bình. Trong  đó, đáng ghi nhận là mô hình nuôi  thương  phẩm  tôm  thẻ  chân  trắng  trong nhà kính theo hướng ứng dụng  công nghệ cao.

      (2) Với  việc  ứng  dụng  công  nghệ  nuôi trong nhà kính kết hợp phương  thức “nuôi liên hoàn từ bể ương ra ao  nuôi thương phẩm”, Công ty TNHH  Phương  Nam  đã  đưa  từ  2  vụ  nuôi/ năm  lên  4  vụ  nuôi/năm,  đưa  năng  suất nuôi từ khoảng 1 kg/m 2  lên 2-3  kg/m 2  và đưa trọng lượng tôm thương  phẩm từ 70-75 con/kg lên 30-35 con/ kg chỉ sau 105 ngày nuôi.  

      (3) Việc  đưa  từ  2  vụ  nuôi  lên  4  vụ  nuôi/năm không đơn thuần mang lại  hiệu quả kinh tế từ việc tăng hệ số  vòng quay ao nuôi và vòng quay vốn  lưu động mà điều quan trọng là, 2 vụ  nuôi tăng thêm thực chất là 2 vụ nuôi  trái vụ nên đã tránh được tình trạng  “được  mùa  rớt  giá”. Đặc  biệt  ở  vụ  đông, để có tôm xuất bán vào dịp Tết  Nguyên đán, trong điều kiện thời tiết  đông giá, các tỉnh phía Bắc không thể  nuôi tôm theo phương thức cổ truyền. Nhờ ưu thế sản phẩm trái vụ nên tôm xuất bán vào dịp cuối năm thường có giá cao gấp rưỡi hoặc gấp đôi những  tháng  chính  vụ.  Cũng  nhờ  lợi  thế  công nghệ nuôi nhà kính, chủ động  việc kiểm soát nhiệt độ, môi trường  nên giảm thiểu được bệnh dịch, đảm  bảo an toàn sản xuất, giảm thiểu rủi  ro trong nuôi trồng, tạo điều kiện nuôi  thâm  canh  và  thâm  canh  cao,  chủ  động được thời điểm thu hoạch, nhờ  đó đồng thời giải quyết được các mục  tiêu là năng suất và chất lượng sản  phẩm, tiếp đến là giá cả, nguồn tiêu  thụ và cuối cùng là suất lợi nhuận trên  một đơn vị diện tích và đồng vốn đầu  tư. Nhu cầu của thị trường cho thấy, nếu kích  cỡ  tôm  thương  phẩm  tăng  gấp đôi thì giá bán cũng tăng gấp đôi.  Vì thế, đây là một trong những ưu việt  của phương thức nuôi tôm trong nhà  kính mà Công ty TNHH Phương Nam  và một số hộ nuôi đã thực hiện.

      (4) Việc  ứng  dụng  công  nghệ  nuôi  mới trong nhà kính đã cơ bản giải  quyết  được  vấn  đề  thời  vụ  và  năng  suất nuôi, song vấn đề chất lượng vệ  sinh  an  toàn  sản  phẩm  (đặc  biệt  là  vấn đề tồn dư kháng sinh trong tôm  nuôi) vẫn còn là một câu hỏi. Để giải  quyết  vấn  đề  này,  năm  2016,  Công  ty TNHH Phương Nam tiếp tục được  hỗ  trợ  thực  hiện  đề  tài  “Ứng  dụng  tiến bộ KH&CN vào nuôi tôm thương  phẩm  theo  hướng  VietGAP”.  Sau  2  năm thực hiện, Công ty đã thu được  nhiều kết quả về chỉ tiêu kinh tế - kỹ  thuật và những tiêu chí VietGAP được  chứng  nhận.  Các  hộ  tham  gia  thực  hiện mô hình đều tuân thủ theo quy  trình VietGAP. Môi trường ao nuôi ổn  định, sản phẩm nuôi đảm bảo vệ sinh  an  toàn  thực  phẩm,  đưa  chất  lượng  tôm nuôi lên một mốc mới, nhờ đó sản  phẩm tôm nuôi đã mở rộng được thị  phần tiêu thụ. Đặc biệt, đã xây dựng  được quy trình nuôi tôm thương phẩm  theo tiêu chuẩn VietGAP phù hợp với  điều  kiện  Thái  Bình,  làm  cơ  sở  cho  việc đẩy mạnh ứng dụng ra diện rộng  cho các hộ nuôi trồng ở hai huyện ven  biển của tỉnh (Tiền Hải và Thái Thụy),  tạo tiền đề cho việc xây dựng vùng  tôm nguyên liệu Thái Bình, đảm bảo  tiêu chuẩn xuất khẩu sang một số thị  trường khó tính.

      (5) Không dừng lại ở đó, qua nghiên  cứu  học  hỏi  kinh  nghiệm  nuôi  tôm  thẻ chân trắng trên thế giới cho thấy,  các nước như Hoa Kỳ, Thái Lan... đã  và đang áp dụng kỹ thuật nuôi thâm  canh  công  nghệ  cao  hiện  đại  bằng  việc áp dụng công nghệ xử lý nước  nhanh, quy trình nuôi tuần hoàn khép  kín, bùn thải phát sinh trong quá trình  nuôi được thu gom và xử lý triệt để  bằng  công  nghệ  biogas...  Chính  vì  vậy,  đầu  năm  2018,  Công  ty  TNHH  Phương Nam tiếp tục thực hiện dự án  “Ứng dụng công nghệ xử lý nước và  công nghệ biogas xây dựng mô hình  nuôi tôm thẻ chân trắng cao sản theo  hướng phát triển bền vững”.  

      (6) Mục tiêu của dự án là nghiên cứu  xây dựng mô hình nuôi tôm thẻ chân  trắng cao sản theo hướng phát triển  bền vững nhờ ứng dụng tổng hợp các  quy trình công nghệ nuôi tôm, công  nghệ xử lý chất thải tiên tiến nhất hiện  nay. Đây là một  bước tiến mới, mang  tính  đột  phá  về  KH&CN  trong  nuôi  tôm thẻ chân trắng tại địa phương nói  riêng và trên cả nước nói chung.

      (7) Điểm nổi bật của mô hình là nuôi  khép kín, không thay nước, không bị  ảnh hưởng bởi dịch bệnh và các yếu  tố  gây  ô  nhiễm  từ  môi  trường  ngoài  xâm nhập vào, điều này giúp cho việc  kiểm soát các yếu tố môi trường và  dịch bệnh được thuận lợi và dễ dàng,  hạn  chế  rủi  ro  trong  quá  trình  nuôi.  Nước thải và bùn thải trong quá trình  nuôi được tận dụng và xử lý triệt để  nên tiết kiệm chi phí sản xuất, không  gây ô nhiễm môi trường, không gây  phát tán mầm bệnh, hạn chế sự phát  sinh và lây lan dịch bệnh.

      (8) Chỉ chưa đầy 1 năm thực hiện, kết  quả của dự án cho thấy, yếu tố môi  trường nuôi được giải quyết một cách  toàn diện, cho phép nâng cao mật độ  nuôi, đưa năng suất nuôi từ 1-2 kg/m 2 lên mức 4-5 kg/m 2  (nuôi thâm canh).  Kết quả này đã đưa ngành nuôi tôm ở  hai huyện ven biển Tiền Hải và Thái  Thụy lên một tầm cao mới, góp phần  khai  thác  tốt  hơn  tiềm  năng  kinh  tế  biển Thái Bình, là mô hình điểm cho  nhiều địa phương tham quan, học tập.  

      (9) Qua quá trình triển khai các đề tài  nghiên cứu khoa học ứng dụng trong  sản xuất cho thấy, doanh nghiệp đã  nhận thức rõ về vai trò của KH&CN  trong phát triển sản xuất. Không chỉ  dừng lại ở đó, việc áp dụng các tiến bộ  KH&CN đã giúp nâng cao kiến thức  nuôi  tôm  thẻ  chân  trắng  cho  người  nuôi tôm, nâng cao hiệu quả sản xuất,  đảm  bảo  phát  triển  bền  vững,  góp  phần tăng trưởng về giá trị cho ngành  và cho địa phương.

      (10) Bên cạnh đó, quá trình triển khai  thực hiện các đề tài đã giúp nâng cao  trình độ nghiên cứu khoa học và kinh  nghiệm thực tế về kỹ thuật nuôi tôm  thẻ chân trắng cho các kỹ thuật viên  của  doanh  nghiệp  Phương  Nam  nói  riêng, người dân ven biển nói chung.  Từ kết quả của đề tài đã vận dụng tốt  trong sản xuất, giúp nâng cao vị thế  của  doanh  nghiệp,  người  lao  động  có việc làm ổn định, mức sống được  nâng cao, góp phần làm giàu cho quê  hương, đất nước.

      (11) Về  mặt  môi  trường,  các  kết  quả  nghiên cứu khoa học đã giúp cho môi  trường tại các khu vực nuôi không bị  ô nhiễm, đảm bảo phát triển sản xuất  lâu dài, bền vững. Đóng góp tích cực cho tăng trưởng chung của ngành và  của địa phương, góp phần thực hiện  thành công Đề án phát triển nuôi tôm  và Đề án tái cơ cấu nông nghiệp đã  được UBND tỉnh phê duyệt  

(Nguồn: “Bước tiến của con tôm thẻ chân trắng tại Thái Bình”, Nguyễn Anh Tuấn, Trần Văn, Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam, số 12, năm 2018)

Mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng nào đáng được ghi nhận ở Thái Bình?

82 lượt xem
Xem đáp án
2 năm trước
Câu 3:

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Bước tiến của con tôm thẻ chân trắng tại Thái Bình

      (1) Thái  Bình  bắt  đầu  nuôi  tôm  thẻ  chân  trắng  ở  vùng  nước  lợ  từ  năm  2010,  và  sau  đó  phong  trào  nuôi  tôm trên địa bàn tỉnh ngày càng phát  triển. Nhận thấy tiềm năng của đối  tượng này, từ năm 2012, được sự hỗ  trợ của Sở KH&CN Thái Bình, Công  ty TNHH Phương Nam đã triển khai  dự án “Ứng dụng tiến bộ KH&CN xây  dựng  mô  hình  ương  giống  và  nuôi  thương  phẩm  tôm  thẻ  chân  trắng  theo hướng công nghệ cao tại Thái  Bình”. Sau 2 năm thực hiện, doanh  nghiệp  Phương  Nam  đã  xây  dựng  thành công mô hình ương giống và  mô hình nuôi thương phẩm tôm thẻ  chân  trắng  phù  hợp  với  điều  kiện  sinh thái ven biển Thái Bình. Trong  đó, đáng ghi nhận là mô hình nuôi  thương  phẩm  tôm  thẻ  chân  trắng  trong nhà kính theo hướng ứng dụng  công nghệ cao.

      (2) Với  việc  ứng  dụng  công  nghệ  nuôi trong nhà kính kết hợp phương  thức “nuôi liên hoàn từ bể ương ra ao  nuôi thương phẩm”, Công ty TNHH  Phương  Nam  đã  đưa  từ  2  vụ  nuôi/ năm  lên  4  vụ  nuôi/năm,  đưa  năng  suất nuôi từ khoảng 1 kg/m 2  lên 2-3  kg/m 2  và đưa trọng lượng tôm thương  phẩm từ 70-75 con/kg lên 30-35 con/ kg chỉ sau 105 ngày nuôi.  

      (3) Việc  đưa  từ  2  vụ  nuôi  lên  4  vụ  nuôi/năm không đơn thuần mang lại  hiệu quả kinh tế từ việc tăng hệ số  vòng quay ao nuôi và vòng quay vốn  lưu động mà điều quan trọng là, 2 vụ  nuôi tăng thêm thực chất là 2 vụ nuôi  trái vụ nên đã tránh được tình trạng  “được  mùa  rớt  giá”. Đặc  biệt  ở  vụ  đông, để có tôm xuất bán vào dịp Tết  Nguyên đán, trong điều kiện thời tiết  đông giá, các tỉnh phía Bắc không thể  nuôi tôm theo phương thức cổ truyền. Nhờ ưu thế sản phẩm trái vụ nên tôm xuất bán vào dịp cuối năm thường có giá cao gấp rưỡi hoặc gấp đôi những  tháng  chính  vụ.  Cũng  nhờ  lợi  thế  công nghệ nuôi nhà kính, chủ động  việc kiểm soát nhiệt độ, môi trường  nên giảm thiểu được bệnh dịch, đảm  bảo an toàn sản xuất, giảm thiểu rủi  ro trong nuôi trồng, tạo điều kiện nuôi  thâm  canh  và  thâm  canh  cao,  chủ  động được thời điểm thu hoạch, nhờ  đó đồng thời giải quyết được các mục  tiêu là năng suất và chất lượng sản  phẩm, tiếp đến là giá cả, nguồn tiêu  thụ và cuối cùng là suất lợi nhuận trên  một đơn vị diện tích và đồng vốn đầu  tư. Nhu cầu của thị trường cho thấy, nếu kích  cỡ  tôm  thương  phẩm  tăng  gấp đôi thì giá bán cũng tăng gấp đôi.  Vì thế, đây là một trong những ưu việt  của phương thức nuôi tôm trong nhà  kính mà Công ty TNHH Phương Nam  và một số hộ nuôi đã thực hiện.

      (4) Việc  ứng  dụng  công  nghệ  nuôi  mới trong nhà kính đã cơ bản giải  quyết  được  vấn  đề  thời  vụ  và  năng  suất nuôi, song vấn đề chất lượng vệ  sinh  an  toàn  sản  phẩm  (đặc  biệt  là  vấn đề tồn dư kháng sinh trong tôm  nuôi) vẫn còn là một câu hỏi. Để giải  quyết  vấn  đề  này,  năm  2016,  Công  ty TNHH Phương Nam tiếp tục được  hỗ  trợ  thực  hiện  đề  tài  “Ứng  dụng  tiến bộ KH&CN vào nuôi tôm thương  phẩm  theo  hướng  VietGAP”.  Sau  2  năm thực hiện, Công ty đã thu được  nhiều kết quả về chỉ tiêu kinh tế - kỹ  thuật và những tiêu chí VietGAP được  chứng  nhận.  Các  hộ  tham  gia  thực  hiện mô hình đều tuân thủ theo quy  trình VietGAP. Môi trường ao nuôi ổn  định, sản phẩm nuôi đảm bảo vệ sinh  an  toàn  thực  phẩm,  đưa  chất  lượng  tôm nuôi lên một mốc mới, nhờ đó sản  phẩm tôm nuôi đã mở rộng được thị  phần tiêu thụ. Đặc biệt, đã xây dựng  được quy trình nuôi tôm thương phẩm  theo tiêu chuẩn VietGAP phù hợp với  điều  kiện  Thái  Bình,  làm  cơ  sở  cho  việc đẩy mạnh ứng dụng ra diện rộng  cho các hộ nuôi trồng ở hai huyện ven  biển của tỉnh (Tiền Hải và Thái Thụy),  tạo tiền đề cho việc xây dựng vùng  tôm nguyên liệu Thái Bình, đảm bảo  tiêu chuẩn xuất khẩu sang một số thị  trường khó tính.

      (5) Không dừng lại ở đó, qua nghiên  cứu  học  hỏi  kinh  nghiệm  nuôi  tôm  thẻ chân trắng trên thế giới cho thấy,  các nước như Hoa Kỳ, Thái Lan... đã  và đang áp dụng kỹ thuật nuôi thâm  canh  công  nghệ  cao  hiện  đại  bằng  việc áp dụng công nghệ xử lý nước  nhanh, quy trình nuôi tuần hoàn khép  kín, bùn thải phát sinh trong quá trình  nuôi được thu gom và xử lý triệt để  bằng  công  nghệ  biogas...  Chính  vì  vậy,  đầu  năm  2018,  Công  ty  TNHH  Phương Nam tiếp tục thực hiện dự án  “Ứng dụng công nghệ xử lý nước và  công nghệ biogas xây dựng mô hình  nuôi tôm thẻ chân trắng cao sản theo  hướng phát triển bền vững”.  

      (6) Mục tiêu của dự án là nghiên cứu  xây dựng mô hình nuôi tôm thẻ chân  trắng cao sản theo hướng phát triển  bền vững nhờ ứng dụng tổng hợp các  quy trình công nghệ nuôi tôm, công  nghệ xử lý chất thải tiên tiến nhất hiện  nay. Đây là một  bước tiến mới, mang  tính  đột  phá  về  KH&CN  trong  nuôi  tôm thẻ chân trắng tại địa phương nói  riêng và trên cả nước nói chung.

      (7) Điểm nổi bật của mô hình là nuôi  khép kín, không thay nước, không bị  ảnh hưởng bởi dịch bệnh và các yếu  tố  gây  ô  nhiễm  từ  môi  trường  ngoài  xâm nhập vào, điều này giúp cho việc  kiểm soát các yếu tố môi trường và  dịch bệnh được thuận lợi và dễ dàng,  hạn  chế  rủi  ro  trong  quá  trình  nuôi.  Nước thải và bùn thải trong quá trình  nuôi được tận dụng và xử lý triệt để  nên tiết kiệm chi phí sản xuất, không  gây ô nhiễm môi trường, không gây  phát tán mầm bệnh, hạn chế sự phát  sinh và lây lan dịch bệnh.

      (8) Chỉ chưa đầy 1 năm thực hiện, kết  quả của dự án cho thấy, yếu tố môi  trường nuôi được giải quyết một cách  toàn diện, cho phép nâng cao mật độ  nuôi, đưa năng suất nuôi từ 1-2 kg/m 2 lên mức 4-5 kg/m 2  (nuôi thâm canh).  Kết quả này đã đưa ngành nuôi tôm ở  hai huyện ven biển Tiền Hải và Thái  Thụy lên một tầm cao mới, góp phần  khai  thác  tốt  hơn  tiềm  năng  kinh  tế  biển Thái Bình, là mô hình điểm cho  nhiều địa phương tham quan, học tập.  

      (9) Qua quá trình triển khai các đề tài  nghiên cứu khoa học ứng dụng trong  sản xuất cho thấy, doanh nghiệp đã  nhận thức rõ về vai trò của KH&CN  trong phát triển sản xuất. Không chỉ  dừng lại ở đó, việc áp dụng các tiến bộ  KH&CN đã giúp nâng cao kiến thức  nuôi  tôm  thẻ  chân  trắng  cho  người  nuôi tôm, nâng cao hiệu quả sản xuất,  đảm  bảo  phát  triển  bền  vững,  góp  phần tăng trưởng về giá trị cho ngành  và cho địa phương.

      (10) Bên cạnh đó, quá trình triển khai  thực hiện các đề tài đã giúp nâng cao  trình độ nghiên cứu khoa học và kinh  nghiệm thực tế về kỹ thuật nuôi tôm  thẻ chân trắng cho các kỹ thuật viên  của  doanh  nghiệp  Phương  Nam  nói  riêng, người dân ven biển nói chung.  Từ kết quả của đề tài đã vận dụng tốt  trong sản xuất, giúp nâng cao vị thế  của  doanh  nghiệp,  người  lao  động  có việc làm ổn định, mức sống được  nâng cao, góp phần làm giàu cho quê  hương, đất nước.

      (11) Về  mặt  môi  trường,  các  kết  quả  nghiên cứu khoa học đã giúp cho môi  trường tại các khu vực nuôi không bị  ô nhiễm, đảm bảo phát triển sản xuất  lâu dài, bền vững. Đóng góp tích cực cho tăng trưởng chung của ngành và  của địa phương, góp phần thực hiện  thành công Đề án phát triển nuôi tôm  và Đề án tái cơ cấu nông nghiệp đã  được UBND tỉnh phê duyệt  

(Nguồn: “Bước tiến của con tôm thẻ chân trắng tại Thái Bình”, Nguyễn Anh Tuấn, Trần Văn, Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam, số 12, năm 2018)

Công nghệ nuôi tôm mới đưa trọng lượng tôm thương phẩm từ 70-75 con/kg lên 30-35 con/ kg sau bao nhiêu ngày?

71 lượt xem
Xem đáp án
2 năm trước
Câu 4:

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Bước tiến của con tôm thẻ chân trắng tại Thái Bình

      (1) Thái  Bình  bắt  đầu  nuôi  tôm  thẻ  chân  trắng  ở  vùng  nước  lợ  từ  năm  2010,  và  sau  đó  phong  trào  nuôi  tôm trên địa bàn tỉnh ngày càng phát  triển. Nhận thấy tiềm năng của đối  tượng này, từ năm 2012, được sự hỗ  trợ của Sở KH&CN Thái Bình, Công  ty TNHH Phương Nam đã triển khai  dự án “Ứng dụng tiến bộ KH&CN xây  dựng  mô  hình  ương  giống  và  nuôi  thương  phẩm  tôm  thẻ  chân  trắng  theo hướng công nghệ cao tại Thái  Bình”. Sau 2 năm thực hiện, doanh  nghiệp  Phương  Nam  đã  xây  dựng  thành công mô hình ương giống và  mô hình nuôi thương phẩm tôm thẻ  chân  trắng  phù  hợp  với  điều  kiện  sinh thái ven biển Thái Bình. Trong  đó, đáng ghi nhận là mô hình nuôi  thương  phẩm  tôm  thẻ  chân  trắng  trong nhà kính theo hướng ứng dụng  công nghệ cao.

      (2) Với  việc  ứng  dụng  công  nghệ  nuôi trong nhà kính kết hợp phương  thức “nuôi liên hoàn từ bể ương ra ao  nuôi thương phẩm”, Công ty TNHH  Phương  Nam  đã  đưa  từ  2  vụ  nuôi/ năm  lên  4  vụ  nuôi/năm,  đưa  năng  suất nuôi từ khoảng 1 kg/m 2  lên 2-3  kg/m 2  và đưa trọng lượng tôm thương  phẩm từ 70-75 con/kg lên 30-35 con/ kg chỉ sau 105 ngày nuôi.  

      (3) Việc  đưa  từ  2  vụ  nuôi  lên  4  vụ  nuôi/năm không đơn thuần mang lại  hiệu quả kinh tế từ việc tăng hệ số  vòng quay ao nuôi và vòng quay vốn  lưu động mà điều quan trọng là, 2 vụ  nuôi tăng thêm thực chất là 2 vụ nuôi  trái vụ nên đã tránh được tình trạng  “được  mùa  rớt  giá”. Đặc  biệt  ở  vụ  đông, để có tôm xuất bán vào dịp Tết  Nguyên đán, trong điều kiện thời tiết  đông giá, các tỉnh phía Bắc không thể  nuôi tôm theo phương thức cổ truyền. Nhờ ưu thế sản phẩm trái vụ nên tôm xuất bán vào dịp cuối năm thường có giá cao gấp rưỡi hoặc gấp đôi những  tháng  chính  vụ.  Cũng  nhờ  lợi  thế  công nghệ nuôi nhà kính, chủ động  việc kiểm soát nhiệt độ, môi trường  nên giảm thiểu được bệnh dịch, đảm  bảo an toàn sản xuất, giảm thiểu rủi  ro trong nuôi trồng, tạo điều kiện nuôi  thâm  canh  và  thâm  canh  cao,  chủ  động được thời điểm thu hoạch, nhờ  đó đồng thời giải quyết được các mục  tiêu là năng suất và chất lượng sản  phẩm, tiếp đến là giá cả, nguồn tiêu  thụ và cuối cùng là suất lợi nhuận trên  một đơn vị diện tích và đồng vốn đầu  tư. Nhu cầu của thị trường cho thấy, nếu kích  cỡ  tôm  thương  phẩm  tăng  gấp đôi thì giá bán cũng tăng gấp đôi.  Vì thế, đây là một trong những ưu việt  của phương thức nuôi tôm trong nhà  kính mà Công ty TNHH Phương Nam  và một số hộ nuôi đã thực hiện.

      (4) Việc  ứng  dụng  công  nghệ  nuôi  mới trong nhà kính đã cơ bản giải  quyết  được  vấn  đề  thời  vụ  và  năng  suất nuôi, song vấn đề chất lượng vệ  sinh  an  toàn  sản  phẩm  (đặc  biệt  là  vấn đề tồn dư kháng sinh trong tôm  nuôi) vẫn còn là một câu hỏi. Để giải  quyết  vấn  đề  này,  năm  2016,  Công  ty TNHH Phương Nam tiếp tục được  hỗ  trợ  thực  hiện  đề  tài  “Ứng  dụng  tiến bộ KH&CN vào nuôi tôm thương  phẩm  theo  hướng  VietGAP”.  Sau  2  năm thực hiện, Công ty đã thu được  nhiều kết quả về chỉ tiêu kinh tế - kỹ  thuật và những tiêu chí VietGAP được  chứng  nhận.  Các  hộ  tham  gia  thực  hiện mô hình đều tuân thủ theo quy  trình VietGAP. Môi trường ao nuôi ổn  định, sản phẩm nuôi đảm bảo vệ sinh  an  toàn  thực  phẩm,  đưa  chất  lượng  tôm nuôi lên một mốc mới, nhờ đó sản  phẩm tôm nuôi đã mở rộng được thị  phần tiêu thụ. Đặc biệt, đã xây dựng  được quy trình nuôi tôm thương phẩm  theo tiêu chuẩn VietGAP phù hợp với  điều  kiện  Thái  Bình,  làm  cơ  sở  cho  việc đẩy mạnh ứng dụng ra diện rộng  cho các hộ nuôi trồng ở hai huyện ven  biển của tỉnh (Tiền Hải và Thái Thụy),  tạo tiền đề cho việc xây dựng vùng  tôm nguyên liệu Thái Bình, đảm bảo  tiêu chuẩn xuất khẩu sang một số thị  trường khó tính.

      (5) Không dừng lại ở đó, qua nghiên  cứu  học  hỏi  kinh  nghiệm  nuôi  tôm  thẻ chân trắng trên thế giới cho thấy,  các nước như Hoa Kỳ, Thái Lan... đã  và đang áp dụng kỹ thuật nuôi thâm  canh  công  nghệ  cao  hiện  đại  bằng  việc áp dụng công nghệ xử lý nước  nhanh, quy trình nuôi tuần hoàn khép  kín, bùn thải phát sinh trong quá trình  nuôi được thu gom và xử lý triệt để  bằng  công  nghệ  biogas...  Chính  vì  vậy,  đầu  năm  2018,  Công  ty  TNHH  Phương Nam tiếp tục thực hiện dự án  “Ứng dụng công nghệ xử lý nước và  công nghệ biogas xây dựng mô hình  nuôi tôm thẻ chân trắng cao sản theo  hướng phát triển bền vững”.  

      (6) Mục tiêu của dự án là nghiên cứu  xây dựng mô hình nuôi tôm thẻ chân  trắng cao sản theo hướng phát triển  bền vững nhờ ứng dụng tổng hợp các  quy trình công nghệ nuôi tôm, công  nghệ xử lý chất thải tiên tiến nhất hiện  nay. Đây là một  bước tiến mới, mang  tính  đột  phá  về  KH&CN  trong  nuôi  tôm thẻ chân trắng tại địa phương nói  riêng và trên cả nước nói chung.

      (7) Điểm nổi bật của mô hình là nuôi  khép kín, không thay nước, không bị  ảnh hưởng bởi dịch bệnh và các yếu  tố  gây  ô  nhiễm  từ  môi  trường  ngoài  xâm nhập vào, điều này giúp cho việc  kiểm soát các yếu tố môi trường và  dịch bệnh được thuận lợi và dễ dàng,  hạn  chế  rủi  ro  trong  quá  trình  nuôi.  Nước thải và bùn thải trong quá trình  nuôi được tận dụng và xử lý triệt để  nên tiết kiệm chi phí sản xuất, không  gây ô nhiễm môi trường, không gây  phát tán mầm bệnh, hạn chế sự phát  sinh và lây lan dịch bệnh.

      (8) Chỉ chưa đầy 1 năm thực hiện, kết  quả của dự án cho thấy, yếu tố môi  trường nuôi được giải quyết một cách  toàn diện, cho phép nâng cao mật độ  nuôi, đưa năng suất nuôi từ 1-2 kg/m 2 lên mức 4-5 kg/m 2  (nuôi thâm canh).  Kết quả này đã đưa ngành nuôi tôm ở  hai huyện ven biển Tiền Hải và Thái  Thụy lên một tầm cao mới, góp phần  khai  thác  tốt  hơn  tiềm  năng  kinh  tế  biển Thái Bình, là mô hình điểm cho  nhiều địa phương tham quan, học tập.  

      (9) Qua quá trình triển khai các đề tài  nghiên cứu khoa học ứng dụng trong  sản xuất cho thấy, doanh nghiệp đã  nhận thức rõ về vai trò của KH&CN  trong phát triển sản xuất. Không chỉ  dừng lại ở đó, việc áp dụng các tiến bộ  KH&CN đã giúp nâng cao kiến thức  nuôi  tôm  thẻ  chân  trắng  cho  người  nuôi tôm, nâng cao hiệu quả sản xuất,  đảm  bảo  phát  triển  bền  vững,  góp  phần tăng trưởng về giá trị cho ngành  và cho địa phương.

      (10) Bên cạnh đó, quá trình triển khai  thực hiện các đề tài đã giúp nâng cao  trình độ nghiên cứu khoa học và kinh  nghiệm thực tế về kỹ thuật nuôi tôm  thẻ chân trắng cho các kỹ thuật viên  của  doanh  nghiệp  Phương  Nam  nói  riêng, người dân ven biển nói chung.  Từ kết quả của đề tài đã vận dụng tốt  trong sản xuất, giúp nâng cao vị thế  của  doanh  nghiệp,  người  lao  động  có việc làm ổn định, mức sống được  nâng cao, góp phần làm giàu cho quê  hương, đất nước.

      (11) Về  mặt  môi  trường,  các  kết  quả  nghiên cứu khoa học đã giúp cho môi  trường tại các khu vực nuôi không bị  ô nhiễm, đảm bảo phát triển sản xuất  lâu dài, bền vững. Đóng góp tích cực cho tăng trưởng chung của ngành và  của địa phương, góp phần thực hiện  thành công Đề án phát triển nuôi tôm  và Đề án tái cơ cấu nông nghiệp đã  được UBND tỉnh phê duyệt  

(Nguồn: “Bước tiến của con tôm thẻ chân trắng tại Thái Bình”, Nguyễn Anh Tuấn, Trần Văn, Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam, số 12, năm 2018)

Công nghệ nuôi tôm trong nhà kính mang lại ưu điểm gì?

81 lượt xem
Xem đáp án
2 năm trước
Câu 5:

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Bước tiến của con tôm thẻ chân trắng tại Thái Bình

      (1) Thái  Bình  bắt  đầu  nuôi  tôm  thẻ  chân  trắng  ở  vùng  nước  lợ  từ  năm  2010,  và  sau  đó  phong  trào  nuôi  tôm trên địa bàn tỉnh ngày càng phát  triển. Nhận thấy tiềm năng của đối  tượng này, từ năm 2012, được sự hỗ  trợ của Sở KH&CN Thái Bình, Công  ty TNHH Phương Nam đã triển khai  dự án “Ứng dụng tiến bộ KH&CN xây  dựng  mô  hình  ương  giống  và  nuôi  thương  phẩm  tôm  thẻ  chân  trắng  theo hướng công nghệ cao tại Thái  Bình”. Sau 2 năm thực hiện, doanh  nghiệp  Phương  Nam  đã  xây  dựng  thành công mô hình ương giống và  mô hình nuôi thương phẩm tôm thẻ  chân  trắng  phù  hợp  với  điều  kiện  sinh thái ven biển Thái Bình. Trong  đó, đáng ghi nhận là mô hình nuôi  thương  phẩm  tôm  thẻ  chân  trắng  trong nhà kính theo hướng ứng dụng  công nghệ cao.

      (2) Với  việc  ứng  dụng  công  nghệ  nuôi trong nhà kính kết hợp phương  thức “nuôi liên hoàn từ bể ương ra ao  nuôi thương phẩm”, Công ty TNHH  Phương  Nam  đã  đưa  từ  2  vụ  nuôi/ năm  lên  4  vụ  nuôi/năm,  đưa  năng  suất nuôi từ khoảng 1 kg/m 2  lên 2-3  kg/m 2  và đưa trọng lượng tôm thương  phẩm từ 70-75 con/kg lên 30-35 con/ kg chỉ sau 105 ngày nuôi.  

      (3) Việc  đưa  từ  2  vụ  nuôi  lên  4  vụ  nuôi/năm không đơn thuần mang lại  hiệu quả kinh tế từ việc tăng hệ số  vòng quay ao nuôi và vòng quay vốn  lưu động mà điều quan trọng là, 2 vụ  nuôi tăng thêm thực chất là 2 vụ nuôi  trái vụ nên đã tránh được tình trạng  “được  mùa  rớt  giá”. Đặc  biệt  ở  vụ  đông, để có tôm xuất bán vào dịp Tết  Nguyên đán, trong điều kiện thời tiết  đông giá, các tỉnh phía Bắc không thể  nuôi tôm theo phương thức cổ truyền. Nhờ ưu thế sản phẩm trái vụ nên tôm xuất bán vào dịp cuối năm thường có giá cao gấp rưỡi hoặc gấp đôi những  tháng  chính  vụ.  Cũng  nhờ  lợi  thế  công nghệ nuôi nhà kính, chủ động  việc kiểm soát nhiệt độ, môi trường  nên giảm thiểu được bệnh dịch, đảm  bảo an toàn sản xuất, giảm thiểu rủi  ro trong nuôi trồng, tạo điều kiện nuôi  thâm  canh  và  thâm  canh  cao,  chủ  động được thời điểm thu hoạch, nhờ  đó đồng thời giải quyết được các mục  tiêu là năng suất và chất lượng sản  phẩm, tiếp đến là giá cả, nguồn tiêu  thụ và cuối cùng là suất lợi nhuận trên  một đơn vị diện tích và đồng vốn đầu  tư. Nhu cầu của thị trường cho thấy, nếu kích  cỡ  tôm  thương  phẩm  tăng  gấp đôi thì giá bán cũng tăng gấp đôi.  Vì thế, đây là một trong những ưu việt  của phương thức nuôi tôm trong nhà  kính mà Công ty TNHH Phương Nam  và một số hộ nuôi đã thực hiện.

      (4) Việc  ứng  dụng  công  nghệ  nuôi  mới trong nhà kính đã cơ bản giải  quyết  được  vấn  đề  thời  vụ  và  năng  suất nuôi, song vấn đề chất lượng vệ  sinh  an  toàn  sản  phẩm  (đặc  biệt  là  vấn đề tồn dư kháng sinh trong tôm  nuôi) vẫn còn là một câu hỏi. Để giải  quyết  vấn  đề  này,  năm  2016,  Công  ty TNHH Phương Nam tiếp tục được  hỗ  trợ  thực  hiện  đề  tài  “Ứng  dụng  tiến bộ KH&CN vào nuôi tôm thương  phẩm  theo  hướng  VietGAP”.  Sau  2  năm thực hiện, Công ty đã thu được  nhiều kết quả về chỉ tiêu kinh tế - kỹ  thuật và những tiêu chí VietGAP được  chứng  nhận.  Các  hộ  tham  gia  thực  hiện mô hình đều tuân thủ theo quy  trình VietGAP. Môi trường ao nuôi ổn  định, sản phẩm nuôi đảm bảo vệ sinh  an  toàn  thực  phẩm,  đưa  chất  lượng  tôm nuôi lên một mốc mới, nhờ đó sản  phẩm tôm nuôi đã mở rộng được thị  phần tiêu thụ. Đặc biệt, đã xây dựng  được quy trình nuôi tôm thương phẩm  theo tiêu chuẩn VietGAP phù hợp với  điều  kiện  Thái  Bình,  làm  cơ  sở  cho  việc đẩy mạnh ứng dụng ra diện rộng  cho các hộ nuôi trồng ở hai huyện ven  biển của tỉnh (Tiền Hải và Thái Thụy),  tạo tiền đề cho việc xây dựng vùng  tôm nguyên liệu Thái Bình, đảm bảo  tiêu chuẩn xuất khẩu sang một số thị  trường khó tính.

      (5) Không dừng lại ở đó, qua nghiên  cứu  học  hỏi  kinh  nghiệm  nuôi  tôm  thẻ chân trắng trên thế giới cho thấy,  các nước như Hoa Kỳ, Thái Lan... đã  và đang áp dụng kỹ thuật nuôi thâm  canh  công  nghệ  cao  hiện  đại  bằng  việc áp dụng công nghệ xử lý nước  nhanh, quy trình nuôi tuần hoàn khép  kín, bùn thải phát sinh trong quá trình  nuôi được thu gom và xử lý triệt để  bằng  công  nghệ  biogas...  Chính  vì  vậy,  đầu  năm  2018,  Công  ty  TNHH  Phương Nam tiếp tục thực hiện dự án  “Ứng dụng công nghệ xử lý nước và  công nghệ biogas xây dựng mô hình  nuôi tôm thẻ chân trắng cao sản theo  hướng phát triển bền vững”.  

      (6) Mục tiêu của dự án là nghiên cứu  xây dựng mô hình nuôi tôm thẻ chân  trắng cao sản theo hướng phát triển  bền vững nhờ ứng dụng tổng hợp các  quy trình công nghệ nuôi tôm, công  nghệ xử lý chất thải tiên tiến nhất hiện  nay. Đây là một  bước tiến mới, mang  tính  đột  phá  về  KH&CN  trong  nuôi  tôm thẻ chân trắng tại địa phương nói  riêng và trên cả nước nói chung.

      (7) Điểm nổi bật của mô hình là nuôi  khép kín, không thay nước, không bị  ảnh hưởng bởi dịch bệnh và các yếu  tố  gây  ô  nhiễm  từ  môi  trường  ngoài  xâm nhập vào, điều này giúp cho việc  kiểm soát các yếu tố môi trường và  dịch bệnh được thuận lợi và dễ dàng,  hạn  chế  rủi  ro  trong  quá  trình  nuôi.  Nước thải và bùn thải trong quá trình  nuôi được tận dụng và xử lý triệt để  nên tiết kiệm chi phí sản xuất, không  gây ô nhiễm môi trường, không gây  phát tán mầm bệnh, hạn chế sự phát  sinh và lây lan dịch bệnh.

      (8) Chỉ chưa đầy 1 năm thực hiện, kết  quả của dự án cho thấy, yếu tố môi  trường nuôi được giải quyết một cách  toàn diện, cho phép nâng cao mật độ  nuôi, đưa năng suất nuôi từ 1-2 kg/m 2 lên mức 4-5 kg/m 2  (nuôi thâm canh).  Kết quả này đã đưa ngành nuôi tôm ở  hai huyện ven biển Tiền Hải và Thái  Thụy lên một tầm cao mới, góp phần  khai  thác  tốt  hơn  tiềm  năng  kinh  tế  biển Thái Bình, là mô hình điểm cho  nhiều địa phương tham quan, học tập.  

      (9) Qua quá trình triển khai các đề tài  nghiên cứu khoa học ứng dụng trong  sản xuất cho thấy, doanh nghiệp đã  nhận thức rõ về vai trò của KH&CN  trong phát triển sản xuất. Không chỉ  dừng lại ở đó, việc áp dụng các tiến bộ  KH&CN đã giúp nâng cao kiến thức  nuôi  tôm  thẻ  chân  trắng  cho  người  nuôi tôm, nâng cao hiệu quả sản xuất,  đảm  bảo  phát  triển  bền  vững,  góp  phần tăng trưởng về giá trị cho ngành  và cho địa phương.

      (10) Bên cạnh đó, quá trình triển khai  thực hiện các đề tài đã giúp nâng cao  trình độ nghiên cứu khoa học và kinh  nghiệm thực tế về kỹ thuật nuôi tôm  thẻ chân trắng cho các kỹ thuật viên  của  doanh  nghiệp  Phương  Nam  nói  riêng, người dân ven biển nói chung.  Từ kết quả của đề tài đã vận dụng tốt  trong sản xuất, giúp nâng cao vị thế  của  doanh  nghiệp,  người  lao  động  có việc làm ổn định, mức sống được  nâng cao, góp phần làm giàu cho quê  hương, đất nước.

      (11) Về  mặt  môi  trường,  các  kết  quả  nghiên cứu khoa học đã giúp cho môi  trường tại các khu vực nuôi không bị  ô nhiễm, đảm bảo phát triển sản xuất  lâu dài, bền vững. Đóng góp tích cực cho tăng trưởng chung của ngành và  của địa phương, góp phần thực hiện  thành công Đề án phát triển nuôi tôm  và Đề án tái cơ cấu nông nghiệp đã  được UBND tỉnh phê duyệt  

(Nguồn: “Bước tiến của con tôm thẻ chân trắng tại Thái Bình”, Nguyễn Anh Tuấn, Trần Văn, Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam, số 12, năm 2018)

Để giải  quyết  vấn  đề vệ sinh an toàn sản phẩm cho tôm, Công  ty TNHH Phương Nam thực  hiện  đề  tài  nuôi tôm thương  phẩm  theo  hướng?

117 lượt xem
Xem đáp án
2 năm trước
Câu 6:

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Bước tiến của con tôm thẻ chân trắng tại Thái Bình

      (1) Thái  Bình  bắt  đầu  nuôi  tôm  thẻ  chân  trắng  ở  vùng  nước  lợ  từ  năm  2010,  và  sau  đó  phong  trào  nuôi  tôm trên địa bàn tỉnh ngày càng phát  triển. Nhận thấy tiềm năng của đối  tượng này, từ năm 2012, được sự hỗ  trợ của Sở KH&CN Thái Bình, Công  ty TNHH Phương Nam đã triển khai  dự án “Ứng dụng tiến bộ KH&CN xây  dựng  mô  hình  ương  giống  và  nuôi  thương  phẩm  tôm  thẻ  chân  trắng  theo hướng công nghệ cao tại Thái  Bình”. Sau 2 năm thực hiện, doanh  nghiệp  Phương  Nam  đã  xây  dựng  thành công mô hình ương giống và  mô hình nuôi thương phẩm tôm thẻ  chân  trắng  phù  hợp  với  điều  kiện  sinh thái ven biển Thái Bình. Trong  đó, đáng ghi nhận là mô hình nuôi  thương  phẩm  tôm  thẻ  chân  trắng  trong nhà kính theo hướng ứng dụng  công nghệ cao.

      (2) Với  việc  ứng  dụng  công  nghệ  nuôi trong nhà kính kết hợp phương  thức “nuôi liên hoàn từ bể ương ra ao  nuôi thương phẩm”, Công ty TNHH  Phương  Nam  đã  đưa  từ  2  vụ  nuôi/ năm  lên  4  vụ  nuôi/năm,  đưa  năng  suất nuôi từ khoảng 1 kg/m 2  lên 2-3  kg/m 2  và đưa trọng lượng tôm thương  phẩm từ 70-75 con/kg lên 30-35 con/ kg chỉ sau 105 ngày nuôi.  

      (3) Việc  đưa  từ  2  vụ  nuôi  lên  4  vụ  nuôi/năm không đơn thuần mang lại  hiệu quả kinh tế từ việc tăng hệ số  vòng quay ao nuôi và vòng quay vốn  lưu động mà điều quan trọng là, 2 vụ  nuôi tăng thêm thực chất là 2 vụ nuôi  trái vụ nên đã tránh được tình trạng  “được  mùa  rớt  giá”. Đặc  biệt  ở  vụ  đông, để có tôm xuất bán vào dịp Tết  Nguyên đán, trong điều kiện thời tiết  đông giá, các tỉnh phía Bắc không thể  nuôi tôm theo phương thức cổ truyền. Nhờ ưu thế sản phẩm trái vụ nên tôm xuất bán vào dịp cuối năm thường có giá cao gấp rưỡi hoặc gấp đôi những  tháng  chính  vụ.  Cũng  nhờ  lợi  thế  công nghệ nuôi nhà kính, chủ động  việc kiểm soát nhiệt độ, môi trường  nên giảm thiểu được bệnh dịch, đảm  bảo an toàn sản xuất, giảm thiểu rủi  ro trong nuôi trồng, tạo điều kiện nuôi  thâm  canh  và  thâm  canh  cao,  chủ  động được thời điểm thu hoạch, nhờ  đó đồng thời giải quyết được các mục  tiêu là năng suất và chất lượng sản  phẩm, tiếp đến là giá cả, nguồn tiêu  thụ và cuối cùng là suất lợi nhuận trên  một đơn vị diện tích và đồng vốn đầu  tư. Nhu cầu của thị trường cho thấy, nếu kích  cỡ  tôm  thương  phẩm  tăng  gấp đôi thì giá bán cũng tăng gấp đôi.  Vì thế, đây là một trong những ưu việt  của phương thức nuôi tôm trong nhà  kính mà Công ty TNHH Phương Nam  và một số hộ nuôi đã thực hiện.

      (4) Việc  ứng  dụng  công  nghệ  nuôi  mới trong nhà kính đã cơ bản giải  quyết  được  vấn  đề  thời  vụ  và  năng  suất nuôi, song vấn đề chất lượng vệ  sinh  an  toàn  sản  phẩm  (đặc  biệt  là  vấn đề tồn dư kháng sinh trong tôm  nuôi) vẫn còn là một câu hỏi. Để giải  quyết  vấn  đề  này,  năm  2016,  Công  ty TNHH Phương Nam tiếp tục được  hỗ  trợ  thực  hiện  đề  tài  “Ứng  dụng  tiến bộ KH&CN vào nuôi tôm thương  phẩm  theo  hướng  VietGAP”.  Sau  2  năm thực hiện, Công ty đã thu được  nhiều kết quả về chỉ tiêu kinh tế - kỹ  thuật và những tiêu chí VietGAP được  chứng  nhận.  Các  hộ  tham  gia  thực  hiện mô hình đều tuân thủ theo quy  trình VietGAP. Môi trường ao nuôi ổn  định, sản phẩm nuôi đảm bảo vệ sinh  an  toàn  thực  phẩm,  đưa  chất  lượng  tôm nuôi lên một mốc mới, nhờ đó sản  phẩm tôm nuôi đã mở rộng được thị  phần tiêu thụ. Đặc biệt, đã xây dựng  được quy trình nuôi tôm thương phẩm  theo tiêu chuẩn VietGAP phù hợp với  điều  kiện  Thái  Bình,  làm  cơ  sở  cho  việc đẩy mạnh ứng dụng ra diện rộng  cho các hộ nuôi trồng ở hai huyện ven  biển của tỉnh (Tiền Hải và Thái Thụy),  tạo tiền đề cho việc xây dựng vùng  tôm nguyên liệu Thái Bình, đảm bảo  tiêu chuẩn xuất khẩu sang một số thị  trường khó tính.

      (5) Không dừng lại ở đó, qua nghiên  cứu  học  hỏi  kinh  nghiệm  nuôi  tôm  thẻ chân trắng trên thế giới cho thấy,  các nước như Hoa Kỳ, Thái Lan... đã  và đang áp dụng kỹ thuật nuôi thâm  canh  công  nghệ  cao  hiện  đại  bằng  việc áp dụng công nghệ xử lý nước  nhanh, quy trình nuôi tuần hoàn khép  kín, bùn thải phát sinh trong quá trình  nuôi được thu gom và xử lý triệt để  bằng  công  nghệ  biogas...  Chính  vì  vậy,  đầu  năm  2018,  Công  ty  TNHH  Phương Nam tiếp tục thực hiện dự án  “Ứng dụng công nghệ xử lý nước và  công nghệ biogas xây dựng mô hình  nuôi tôm thẻ chân trắng cao sản theo  hướng phát triển bền vững”.  

      (6) Mục tiêu của dự án là nghiên cứu  xây dựng mô hình nuôi tôm thẻ chân  trắng cao sản theo hướng phát triển  bền vững nhờ ứng dụng tổng hợp các  quy trình công nghệ nuôi tôm, công  nghệ xử lý chất thải tiên tiến nhất hiện  nay. Đây là một  bước tiến mới, mang  tính  đột  phá  về  KH&CN  trong  nuôi  tôm thẻ chân trắng tại địa phương nói  riêng và trên cả nước nói chung.

      (7) Điểm nổi bật của mô hình là nuôi  khép kín, không thay nước, không bị  ảnh hưởng bởi dịch bệnh và các yếu  tố  gây  ô  nhiễm  từ  môi  trường  ngoài  xâm nhập vào, điều này giúp cho việc  kiểm soát các yếu tố môi trường và  dịch bệnh được thuận lợi và dễ dàng,  hạn  chế  rủi  ro  trong  quá  trình  nuôi.  Nước thải và bùn thải trong quá trình  nuôi được tận dụng và xử lý triệt để  nên tiết kiệm chi phí sản xuất, không  gây ô nhiễm môi trường, không gây  phát tán mầm bệnh, hạn chế sự phát  sinh và lây lan dịch bệnh.

      (8) Chỉ chưa đầy 1 năm thực hiện, kết  quả của dự án cho thấy, yếu tố môi  trường nuôi được giải quyết một cách  toàn diện, cho phép nâng cao mật độ  nuôi, đưa năng suất nuôi từ 1-2 kg/m 2 lên mức 4-5 kg/m 2  (nuôi thâm canh).  Kết quả này đã đưa ngành nuôi tôm ở  hai huyện ven biển Tiền Hải và Thái  Thụy lên một tầm cao mới, góp phần  khai  thác  tốt  hơn  tiềm  năng  kinh  tế  biển Thái Bình, là mô hình điểm cho  nhiều địa phương tham quan, học tập.  

      (9) Qua quá trình triển khai các đề tài  nghiên cứu khoa học ứng dụng trong  sản xuất cho thấy, doanh nghiệp đã  nhận thức rõ về vai trò của KH&CN  trong phát triển sản xuất. Không chỉ  dừng lại ở đó, việc áp dụng các tiến bộ  KH&CN đã giúp nâng cao kiến thức  nuôi  tôm  thẻ  chân  trắng  cho  người  nuôi tôm, nâng cao hiệu quả sản xuất,  đảm  bảo  phát  triển  bền  vững,  góp  phần tăng trưởng về giá trị cho ngành  và cho địa phương.

      (10) Bên cạnh đó, quá trình triển khai  thực hiện các đề tài đã giúp nâng cao  trình độ nghiên cứu khoa học và kinh  nghiệm thực tế về kỹ thuật nuôi tôm  thẻ chân trắng cho các kỹ thuật viên  của  doanh  nghiệp  Phương  Nam  nói  riêng, người dân ven biển nói chung.  Từ kết quả của đề tài đã vận dụng tốt  trong sản xuất, giúp nâng cao vị thế  của  doanh  nghiệp,  người  lao  động  có việc làm ổn định, mức sống được  nâng cao, góp phần làm giàu cho quê  hương, đất nước.

      (11) Về  mặt  môi  trường,  các  kết  quả  nghiên cứu khoa học đã giúp cho môi  trường tại các khu vực nuôi không bị  ô nhiễm, đảm bảo phát triển sản xuất  lâu dài, bền vững. Đóng góp tích cực cho tăng trưởng chung của ngành và  của địa phương, góp phần thực hiện  thành công Đề án phát triển nuôi tôm  và Đề án tái cơ cấu nông nghiệp đã  được UBND tỉnh phê duyệt  

(Nguồn: “Bước tiến của con tôm thẻ chân trắng tại Thái Bình”, Nguyễn Anh Tuấn, Trần Văn, Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam, số 12, năm 2018)

Điểm nổi bật của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng cao sản theo hướng phát triển bền vững là?

72 lượt xem
Xem đáp án
2 năm trước
Câu 7:

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Bước tiến của con tôm thẻ chân trắng tại Thái Bình

      (1) Thái  Bình  bắt  đầu  nuôi  tôm  thẻ  chân  trắng  ở  vùng  nước  lợ  từ  năm  2010,  và  sau  đó  phong  trào  nuôi  tôm trên địa bàn tỉnh ngày càng phát  triển. Nhận thấy tiềm năng của đối  tượng này, từ năm 2012, được sự hỗ  trợ của Sở KH&CN Thái Bình, Công  ty TNHH Phương Nam đã triển khai  dự án “Ứng dụng tiến bộ KH&CN xây  dựng  mô  hình  ương  giống  và  nuôi  thương  phẩm  tôm  thẻ  chân  trắng  theo hướng công nghệ cao tại Thái  Bình”. Sau 2 năm thực hiện, doanh  nghiệp  Phương  Nam  đã  xây  dựng  thành công mô hình ương giống và  mô hình nuôi thương phẩm tôm thẻ  chân  trắng  phù  hợp  với  điều  kiện  sinh thái ven biển Thái Bình. Trong  đó, đáng ghi nhận là mô hình nuôi  thương  phẩm  tôm  thẻ  chân  trắng  trong nhà kính theo hướng ứng dụng  công nghệ cao.

      (2) Với  việc  ứng  dụng  công  nghệ  nuôi trong nhà kính kết hợp phương  thức “nuôi liên hoàn từ bể ương ra ao  nuôi thương phẩm”, Công ty TNHH  Phương  Nam  đã  đưa  từ  2  vụ  nuôi/ năm  lên  4  vụ  nuôi/năm,  đưa  năng  suất nuôi từ khoảng 1 kg/m 2  lên 2-3  kg/m 2  và đưa trọng lượng tôm thương  phẩm từ 70-75 con/kg lên 30-35 con/ kg chỉ sau 105 ngày nuôi.  

      (3) Việc  đưa  từ  2  vụ  nuôi  lên  4  vụ  nuôi/năm không đơn thuần mang lại  hiệu quả kinh tế từ việc tăng hệ số  vòng quay ao nuôi và vòng quay vốn  lưu động mà điều quan trọng là, 2 vụ  nuôi tăng thêm thực chất là 2 vụ nuôi  trái vụ nên đã tránh được tình trạng  “được  mùa  rớt  giá”. Đặc  biệt  ở  vụ  đông, để có tôm xuất bán vào dịp Tết  Nguyên đán, trong điều kiện thời tiết  đông giá, các tỉnh phía Bắc không thể  nuôi tôm theo phương thức cổ truyền. Nhờ ưu thế sản phẩm trái vụ nên tôm xuất bán vào dịp cuối năm thường có giá cao gấp rưỡi hoặc gấp đôi những  tháng  chính  vụ.  Cũng  nhờ  lợi  thế  công nghệ nuôi nhà kính, chủ động  việc kiểm soát nhiệt độ, môi trường  nên giảm thiểu được bệnh dịch, đảm  bảo an toàn sản xuất, giảm thiểu rủi  ro trong nuôi trồng, tạo điều kiện nuôi  thâm  canh  và  thâm  canh  cao,  chủ  động được thời điểm thu hoạch, nhờ  đó đồng thời giải quyết được các mục  tiêu là năng suất và chất lượng sản  phẩm, tiếp đến là giá cả, nguồn tiêu  thụ và cuối cùng là suất lợi nhuận trên  một đơn vị diện tích và đồng vốn đầu  tư. Nhu cầu của thị trường cho thấy, nếu kích  cỡ  tôm  thương  phẩm  tăng  gấp đôi thì giá bán cũng tăng gấp đôi.  Vì thế, đây là một trong những ưu việt  của phương thức nuôi tôm trong nhà  kính mà Công ty TNHH Phương Nam  và một số hộ nuôi đã thực hiện.

      (4) Việc  ứng  dụng  công  nghệ  nuôi  mới trong nhà kính đã cơ bản giải  quyết  được  vấn  đề  thời  vụ  và  năng  suất nuôi, song vấn đề chất lượng vệ  sinh  an  toàn  sản  phẩm  (đặc  biệt  là  vấn đề tồn dư kháng sinh trong tôm  nuôi) vẫn còn là một câu hỏi. Để giải  quyết  vấn  đề  này,  năm  2016,  Công  ty TNHH Phương Nam tiếp tục được  hỗ  trợ  thực  hiện  đề  tài  “Ứng  dụng  tiến bộ KH&CN vào nuôi tôm thương  phẩm  theo  hướng  VietGAP”.  Sau  2  năm thực hiện, Công ty đã thu được  nhiều kết quả về chỉ tiêu kinh tế - kỹ  thuật và những tiêu chí VietGAP được  chứng  nhận.  Các  hộ  tham  gia  thực  hiện mô hình đều tuân thủ theo quy  trình VietGAP. Môi trường ao nuôi ổn  định, sản phẩm nuôi đảm bảo vệ sinh  an  toàn  thực  phẩm,  đưa  chất  lượng  tôm nuôi lên một mốc mới, nhờ đó sản  phẩm tôm nuôi đã mở rộng được thị  phần tiêu thụ. Đặc biệt, đã xây dựng  được quy trình nuôi tôm thương phẩm  theo tiêu chuẩn VietGAP phù hợp với  điều  kiện  Thái  Bình,  làm  cơ  sở  cho  việc đẩy mạnh ứng dụng ra diện rộng  cho các hộ nuôi trồng ở hai huyện ven  biển của tỉnh (Tiền Hải và Thái Thụy),  tạo tiền đề cho việc xây dựng vùng  tôm nguyên liệu Thái Bình, đảm bảo  tiêu chuẩn xuất khẩu sang một số thị  trường khó tính.

      (5) Không dừng lại ở đó, qua nghiên  cứu  học  hỏi  kinh  nghiệm  nuôi  tôm  thẻ chân trắng trên thế giới cho thấy,  các nước như Hoa Kỳ, Thái Lan... đã  và đang áp dụng kỹ thuật nuôi thâm  canh  công  nghệ  cao  hiện  đại  bằng  việc áp dụng công nghệ xử lý nước  nhanh, quy trình nuôi tuần hoàn khép  kín, bùn thải phát sinh trong quá trình  nuôi được thu gom và xử lý triệt để  bằng  công  nghệ  biogas...  Chính  vì  vậy,  đầu  năm  2018,  Công  ty  TNHH  Phương Nam tiếp tục thực hiện dự án  “Ứng dụng công nghệ xử lý nước và  công nghệ biogas xây dựng mô hình  nuôi tôm thẻ chân trắng cao sản theo  hướng phát triển bền vững”.  

      (6) Mục tiêu của dự án là nghiên cứu  xây dựng mô hình nuôi tôm thẻ chân  trắng cao sản theo hướng phát triển  bền vững nhờ ứng dụng tổng hợp các  quy trình công nghệ nuôi tôm, công  nghệ xử lý chất thải tiên tiến nhất hiện  nay. Đây là một  bước tiến mới, mang  tính  đột  phá  về  KH&CN  trong  nuôi  tôm thẻ chân trắng tại địa phương nói  riêng và trên cả nước nói chung.

      (7) Điểm nổi bật của mô hình là nuôi  khép kín, không thay nước, không bị  ảnh hưởng bởi dịch bệnh và các yếu  tố  gây  ô  nhiễm  từ  môi  trường  ngoài  xâm nhập vào, điều này giúp cho việc  kiểm soát các yếu tố môi trường và  dịch bệnh được thuận lợi và dễ dàng,  hạn  chế  rủi  ro  trong  quá  trình  nuôi.  Nước thải và bùn thải trong quá trình  nuôi được tận dụng và xử lý triệt để  nên tiết kiệm chi phí sản xuất, không  gây ô nhiễm môi trường, không gây  phát tán mầm bệnh, hạn chế sự phát  sinh và lây lan dịch bệnh.

      (8) Chỉ chưa đầy 1 năm thực hiện, kết  quả của dự án cho thấy, yếu tố môi  trường nuôi được giải quyết một cách  toàn diện, cho phép nâng cao mật độ  nuôi, đưa năng suất nuôi từ 1-2 kg/m 2 lên mức 4-5 kg/m 2  (nuôi thâm canh).  Kết quả này đã đưa ngành nuôi tôm ở  hai huyện ven biển Tiền Hải và Thái  Thụy lên một tầm cao mới, góp phần  khai  thác  tốt  hơn  tiềm  năng  kinh  tế  biển Thái Bình, là mô hình điểm cho  nhiều địa phương tham quan, học tập.  

      (9) Qua quá trình triển khai các đề tài  nghiên cứu khoa học ứng dụng trong  sản xuất cho thấy, doanh nghiệp đã  nhận thức rõ về vai trò của KH&CN  trong phát triển sản xuất. Không chỉ  dừng lại ở đó, việc áp dụng các tiến bộ  KH&CN đã giúp nâng cao kiến thức  nuôi  tôm  thẻ  chân  trắng  cho  người  nuôi tôm, nâng cao hiệu quả sản xuất,  đảm  bảo  phát  triển  bền  vững,  góp  phần tăng trưởng về giá trị cho ngành  và cho địa phương.

      (10) Bên cạnh đó, quá trình triển khai  thực hiện các đề tài đã giúp nâng cao  trình độ nghiên cứu khoa học và kinh  nghiệm thực tế về kỹ thuật nuôi tôm  thẻ chân trắng cho các kỹ thuật viên  của  doanh  nghiệp  Phương  Nam  nói  riêng, người dân ven biển nói chung.  Từ kết quả của đề tài đã vận dụng tốt  trong sản xuất, giúp nâng cao vị thế  của  doanh  nghiệp,  người  lao  động  có việc làm ổn định, mức sống được  nâng cao, góp phần làm giàu cho quê  hương, đất nước.

      (11) Về  mặt  môi  trường,  các  kết  quả  nghiên cứu khoa học đã giúp cho môi  trường tại các khu vực nuôi không bị  ô nhiễm, đảm bảo phát triển sản xuất  lâu dài, bền vững. Đóng góp tích cực cho tăng trưởng chung của ngành và  của địa phương, góp phần thực hiện  thành công Đề án phát triển nuôi tôm  và Đề án tái cơ cấu nông nghiệp đã  được UBND tỉnh phê duyệt  

(Nguồn: “Bước tiến của con tôm thẻ chân trắng tại Thái Bình”, Nguyễn Anh Tuấn, Trần Văn, Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam, số 12, năm 2018)

Trong văn bản, doanh nghiệp nào đã được nhắc tới với vai trò hỗ trợ những đề tài nuôi tôm mới?

73 lượt xem
Xem đáp án
2 năm trước