• Lớp 10
  • Ngữ Văn
  • Mới nhất
2 đáp án
35 lượt xem

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Người ta bảo ở bên Palextin có hai biển hồ. Biển hồ thứ nhất gọi là biển Chết. Đúng như tên gọi, không có sự sống nào bên trong cũng như xung quanh biển hồ này. Nước trong hồ không có một loài cá nào có thể sống nổi mà người uống phải cũng bị bệnh. Ai ai cũng đều không muốn sống gần đó. Biển hồ thứ hai là Galilê. Đây là biển hồ thu hút nhiều khách du lịch nhất. Nước ở biển hồ lúc nào cũng trong xanh mát rượi, con người có thể uống được mà cá cũng sống được. Nhà cửa được xây cất rất nhiều ở nơi đây. Vườn cây xung quanh tốt tươi nhờ nguồn nước này. Nhưng điều kì lạ là cả hai biển hồ này đều đón nhận nguồn nước từ sông Jordan. Nước sông Jordan chảy vào biển Chết. Biển Chết đón nhận và giữ lại riêng cho mình mà không chia sẻ nên nước trong biển Chết trở nên mặn chát. Biển hồ Galilê cũng đón nhận nguồn nước từ sông Jordan rồi từ đó tràn qua các hồ nhỏ và sông lạch, nhờ vậy nước trong biển hồ này luôn sạch và mang lại sự sống cho cây cối, muông thú và con người... ( Hai biển hồ - Quà tặng cuộc sống (Nhà xuất bản Trẻ, 2007) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 2. Theo tác giả, vì sao biển hồ thứ nhất gọi là biển Chết

2 đáp án
39 lượt xem

Đọc văn bản: Một hôm, chủ nhà bảo anh đầy tớ về quê có việc, người đầy tớ xin mấy đồng tiền để uống nước dọc đường. Chủ nhà ngẫm nghĩ một lúc rồi nói: - Thằng này ngốc thật, hai bên đường thiếu gì ao hồ. Khát nước thì xuống đó mà uống, tìm vào quán xá cho nó phiền phức. - Thưa ông, độ này trời đang cạn, ao hồ ruộng nương cạn khô hết cả. - Thế thì tao cho mày mượn cái này! Nói rồi đưa cho anh đầy tớ cái khố tải. Người này chưa hiểu ra sao, thì chủ nhà đã giải thích luôn cho biết ý tứ: - Vận vào người, khi khát vặn ra mà uống. Người đầy tớ liền thưa: - Dạ, trời nóng thế này vận khố tải ngốt lắm! Hay là ông cho tôi mượn cái chày giã cua vậy. - Để mày làm gì chứ? - Dạ, vắt cổ chày ra nước ạ! (Vắt cổ chày ra nước, Tinh hoa văn học dân gian người Việt- Truyện cười, NXB Khoa học xã hội, 2009, tr.119-120) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản. Câu 2. Trong câu chuyện, người đầy tớ xin tiền chủ nhà để làm gì? Câu 3. Theo anh/chị, chi tiết người đầy tớ mượn ông chủ cái chày giã cua có ý nghĩa gì? Câu 4. Câu chuyện phê phán thói xấu nào của con người? Câu 5. Hãy nêu bài học ý nghĩa nhất đối với anh/chị rút ra từ văn bản trên.

2 đáp án
34 lượt xem

Đọc đoạn trích: Trong năm Quang Thái đời nhà Trần, người ở Hóa Châu tên là Từ Thức, vì có phụ ấm được bổ làm tri huyện Tiên Du. Bên cạnh huyện có một tòa chùa danh tiếng, trong chùa trồng một cây mẫu đơn, đến kỳ hoa nở thì người các nơi đến xem đông rộn rịp, thành một đám hội xem hoa tưng bừng lắm. Tháng Hai năm Bính Tý (niên hiệu Quang Thái thứ chín (1396) đời nhà Trần), người ta thấy có cô con gái, tuổi độ mười sáu, phấn son điểm phớt, nhan sắc xinh đẹp tuyệt vời, đến hội ấy xem hoa. Cô gái vin một cành hoa, không may cành giòn mà gãy khấc, bị người coi hoa bắt giữ lại, ngày đã sắp tối vẫn không ai đến nhận. Từ Thức cũng có mặt ở đám hội, thấy vậy động lòng thương, nhân cởi tấm áo cừu gấm trắng, đưa vào tăng phòng để chuộc lỗi cho người con gái ấy. Mọi người đều khen quan huyện là một người hiền đức. Song Từ Thức vốn tính hay rượu, thích đàn, ham thơ, mến cảnh, việc sổ sách bỏ ùn cả lại thường bị quan trên quở trách rằng: - Thân phụ thầy làm đến đại thần mà thầy không làm nổi một chức tri huyện hay sao! Từ than rằng: - Ta không thể vì số lương năm đấu gạo đỏ mà buộc mình trong áng lợi danh. Âu là một mái chèo về, nước biếc non xanh vốn chẳng phụ gì ta đâu vậy. Bèn cởi trả ấn tín, bỏ quan mà về. Vốn yêu cảnh hang động ở huyện Tống Sơn, nhân làm nhà tại đấy để ở. Thường dùng một thằng nhỏ đem một bầu rượu, một cây đàn đi theo, mình thì mang mấy quyển thơ của Đào Uyên Minh, hễ gặp chỗ nào thích ý thì hí hửng ngả rượu ra uống. Phàm những nơi nước tú non kì như núi Chích Trợ, động Lục Vân, sông Lãi, cửa Nga, không đâu không từng có những thơ đề vịnh. (Trích Chuyện Từ Thức lấy vợ tiên, Truyền kì mạn lục, Nguyễn Dữ, NXB Hội Nhà văn, 2018, tr.112-113) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2. Theo đoạn trích, chức quan của nhân vật Từ Thức là gì? Câu 3. Hành động nào khiến Từ Thức được khen là người hiền đức? Câu 4. Việc trả ấn tín, từ quan cho thấy Từ Thức có thái độ như thế nào với danh lợi? Câu 5. Anh/Chị hiểu gì về tâm hồn nhân vật Từ Thức qua chi tiết chàng đề thơ vịnh cảnh ở nhiều nơi? Câu 6. Theo anh/chị, hành động từ quan của Từ Thức mang tính tích cực hay tiêu cực? Vì sao?

1 đáp án
38 lượt xem
2 đáp án
35 lượt xem

Bạo lực gia đình diễn ra ở cả phương diện tinh thần lẫn thể xác, với những mức độ khác nhau. Nhẹ thì mắng chửi, nạn nhân bị đẩy ra đường; nặng hơn thì bị đánh đập, hành hạ, thậm chỉ có thể dẫn đến tàn phế hoặc tử vong. Những kẻ gây ra tội ác lại chính là người từng "đầu gối tay ấp", cùng sống chung dưới một mái nhà nên một khi xảy ra mâu thuẫn, bạo hành, nạn nhân thường rất khó để phòng. Điều đang nói, tuy đây là vẫn nạn đã xảy ra từ nhiều năm nay nhưng có tài 1/3 số gia đình mỗi khi xảy ra vấn đề bạo lực gia đình thường không biết phải làm gì; khoảng 25% gia đình cho rằng bạo lực gia đình là việc riêng của hàng xóm, không nên can dự vào. Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? Câu 2. Theo tác giả, vì sao nạn nhân của bạo lực gia đình lại rất khó để phòng? Câu 3. Con số khoảng 25% gia đình cho rằng “bạo lực gia đình là việc riêng của hàng xóm, không nên can dự vào" gọi cho anh chị những suy nghĩ gì? Anh chị có đồng tỉnh với cách xử lý bạo lực gia đình chỉ bằng con đường hòa giải không” Vì sao? Câu 5. Từ vấn đề được nêu ở phần Đọc – hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bảy suy nghĩ của anh chị về ý thức, trách nhiệm bảo vệ hạnh phúc gia đình.

1 đáp án
35 lượt xem

Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm) Mở bài: -Vài nét về tác giả: Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà thơ lớn của dân tộc, người thầy có học vấn uyên thâm, được học trò suy tôn là Tuyết Giang Phu Tử (người thầy sông Tuyết). Có tấm lòng yêu nước, thương dân. - Tác phẩm : sáng tác khi về quê ở ẩn, thể hiện quan niệm sống nhàn và vẻ đẹp nhân cách của NBK - Vấn đề nghị luận: Thân bài: * Vẻ đẹp cuộc sống ở am Bạch Vân của NBKhiêm (Câu 1-2, 5-6): - Câu 1: Cuộc sống thuần hậu, giản dị giữa thôn quê: mai, cuốc, cần câu, những vật dụng lao động nhà nông. Cuộc sống chất phác, nguyên sơ của thời tự cung tự cấp, có chút ngông ngạo so với thói đời nhưng ko ngang tàng. - Đại từ phiếm chỉ “ai”: người đời, những kẻ bon chen trong vòng danh lợi. “Dầu ai” tạo ý đối lập giữa ta - người, vừa là khẳng định một thái độ mặc kệ lựa chọn của người, vừa khẳng định lối sống thanh nhàn của tác giả. - Câu 5-6: Cuộc sống đạm bạc mà thanh cao của tác giả: mùa nào thức ấy (măng trúc, giá đỗ); mùa nào cảnh sống ấy (hồ sen, tắm ao). - Nhịp thơ: 1/3/1/2 gợi bức tranh tứ bình về cảnh sinh hoạt với 4 mùa , có hương sắc, mùi vị giản dị mà thanh cao. Con người tận hưởng thiên nhiên giàu có, phong phú, sẵn có trong tự nhiên. * Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Bỉnh Khiêm (Câu 3-4, 7-8): - Câu 3-4: Cách nói đối lập, ngược nghĩa: Ta - Người, dại - khôn, nơi vắng vẻ - chốn lao xao + Nguyễn Bỉnh Khiêm thể hiện một thái độ trong cách chọn lẽ sống, việc dùng từ “dại”, “khôn” ko mang nghĩa gốc từ điển (dại - trí tuệ thấp kém, khôn- trí tuệ mẫn tiệp) ⇒ là cách nói ngược nghĩa, hàm ý mỉa mai, thâm trầm, sâu sắc. + “Nơi vắng vẻ”: Là nơi tĩnh lặng, hoà hợp với thiên nhiên trong sạch, tâm hồn con người thư thái. Là hình ảnh ẩn dụ chỉ lối sống thanh bạch, ko màng danh lợi, hòa hợp với tự nhiên. +“Chốn lao xao”: Là nơi có cuộc sống sang trọng, quyền thế, con người sống bon chen, đua danh đoạt lợi, thủ đoạn hiểm độc. - Câu 7- 8: + Điển tích về Thuần Vu Phần ⇒ phú quý chỉ là một giấc chiêm bao. Gợi nên hình ảnh đẹp: tiên ông, túi thơ, bầu rượu, vui cảnh sống nhàn, thần tiên trong cảm thức nhàn, khẳng định lẽ sống đẹp của mình. + Quan niệm sống: phủ nhận phú quý, danh lợi, khẳng định cái tồn tại vĩnh hằng là thiên nhiên và nhân cách con người. Nhận xét khái quát bài thơ “Nhàn“ thể hiện: - Sống hòa hợp với tự nhiên, giữ cốt cách thanh cao. - Vẻ đẹp cuộc sống: đạm bạc, giản dị mà thanh cao. - Vẻ đẹp nhân cách: vượt lên trên danh lợi, coi trọng lối sống thanh bạch, hòa hợp với tự nhiên. Kết bài: Đánh giá giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Viết bài theo dàn ý này nhé.Cảm ơn mọi người

1 đáp án
33 lượt xem

Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi Mở bài - Vài nét về tác giả Nguyễn Trãi: đại thi hào dt, danh nhân văn hóa thế giới, một người yêu nước thương dân. - Tác phẩm: Cảnh ngày hè (trong “Bảo kính cảnh giới”) sáng tác khi về ở ẩn ở Côn Sơn thể hiện vẻ đẹp tâm hồn NT - Vấn đề nghị luận: Thân bài : Cảm nhận bức tranh ngày hè - Bức tranh mùa hè: đầy sức sống và sinh động + Sự kết hợp giữa màu sắc, âm thanh, mùi hương, con người và cảnh vật hết sức sinh động: màu lục của lá hòe làm nổi bật màu đỏ của thạch lựu, hương sen,.. + Đảo ngữ và từ láy “ lao xao, dắng dỏi” : tiếng ve kêu inh ỏi, tiếng lao xao của chợ cá -> nhấn mạnh những âm thanh sống động của thiên nhiên và cuộc sống con người. + Thi nhân đón nhận cảnh vật với nhiều giác quan: thị giác, thính giác, khứu giác và sự liên tưởng, tạo nên bức tranh mùa hè sinh động, đặc trưng, thể hiện sự giao cảm mạnh mẽ nhưng tinh tế của nhà thơ đối với cảnh vật và cuộc sống, con người. - Vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi + Tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu cuộc sống Thiên nhiên qua cảm xúc của nhà thơ trở nên sinh động đáng yêu và đầy sức sống. Điều này bắt nguồn từ chính tấm lòng thiết tha yêu đời, yêu cuộc sống của tác giả. Cảnh vật thanh bình yên vui bởi sự thanh thản đang xâm chiếm con người. Âm thanh rộn rã của cảnh vật, con người hay là chính sự vui mừng rộn rã trong tâm hồn nhà thơ. + Tấm lòng ưu ái với dân với nước -> Nguyễn Trãi yêu thiên nhiên nhưng trên hết là tấm lòng của ông đối với dân với nước. Nhìn cảnh cuộc sống của dân - người dân chài lam lũ - được sống no đủ, Nguyễn Trãi ao ước có được chiếc đàn của vua Thuấn để gảy khúc Nam phong ca ngợi cảnh: Dân giàu đủ, khắp đòi phương. -> Câu thơ sáu chữ kết thúc bài thơ như dồn nén cảm xúc của bài thơ. Điểm kết tụ của hồn thơ Ức Trai không phải ở thiên nhiên, ở tạo vật mà chính ở tâm hồn con người, ở người dân. Nguyễn Trãi mong cho dân được ấm no hạnh phúc: “dân giàu đủ” nhưng đó là hạnh phúc cho tất cả mọi người, mọi nơi “khắp đòi phương”. Kết bài: Đánh giá, khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Viết theo dàn ý này nhé . Cảm ơn mọi người

1 đáp án
34 lượt xem