Nhận biết 4 lọ mất nhãn các chất rắn sau: Mg(HCO3)2, BaCl2, Ba(HCO3)2, MgSO4 chỉ bằng phương pháp đun nóng.

2 câu trả lời

Đáp án:

Trích mỗi chất một ít làm thuốc thử:

+) Đun nóng đến khối lượng không đổi các chất rắn đã cho

   - Các chất nào khi nung tạo khí không màu (CO2) là Mg(HCO3)2 và Ba(HCO3)2 (*)

    - Hai chất còn lại không có hiện tượng là MgSO4 và BaCl2

PTHH:

$Mg(HCO_3)_2 \xrightarrow{t^o} MgO + 2CO_2↑ + H_2O$

$Ba(HCO_3)_2 \xrightarrow{t^o} BaO + 2CO_2↑ + H_2O$

+) Hòa tan chất rắn thu được sau khi nung của nhóm (*):

  - Chất rắn nào tan là BaO ⇒ chất ban đầu là Ba(HCO3)2

  - Rắn còn lại không tan là MgO ⇒ Mg(HCO3)2

PTHH: $BaO + H_2O \to Ba(OH)_2$

+) Để nhận biết hai chất còn lại ta dùng dung dịch Ba(OH)2 vừa thu được ở trên:

  - Chất nào tan sau đó tạo kết tủa trắng là MgSO4,

  - Dung dịch còn lại là BaCl2 không có hiện tượng.

PTHH: $MgSO_4 + Ba(OH)_2 \to BaSO_4↓ + Mg(OH)_2$

Đun nóng các dd. 2 muối hidrocacbonat tạo kết tủa

Mg(HCO3)2 -> MgCO3+ CO2+ H2O 

Ba(HCO3)2 -> BaCO3+ CO2+ H2O 

Lấy 2 kết tủa này, nung đến khi khối lượng k đổi, sau đó thả vào nước (từ dd). BaO tan, chất ban đầu là Ba(HCO3)2, còn lại là Mg(HCO3)2. 

MgCO3 (t*)-> MgO+ CO2 

BaCO3 (t*)-> BaO+ CO2 

BaO+ H2O -> Ba(OH)2 

Lấy dd Ba(OH)2 nhỏ vào 2 dd còn lại. MgSO4 có kết tủa, dd kia là BaCl2. 

Ba(OH)2+ MgSO4 -> BaSO4+ Mg(OH)2

Câu hỏi trong lớp Xem thêm