Nêu đặc trưng của ca dao

2 câu trả lời

II/.Những đặc trưng cơ bản của thi pháp ca dao VN

1).Đặc trưng của cái tôi trữ tình trong ca dao:

Được thể hiện qua cách xưng hô nhằm định vị đối tượng giao tiếp và là phương tiện biểu đạt tình cảm.

– Trong ca dao ta thường thấy những cách xưng hô như sau:·

Thiếp – chàng

Ai làm bầu bí đứt dây

Thiếp ở bên này, chàng ở bên kia

·

Đó – đây

Đó có đôi ngồi ăn một ngựa

Đây một mình biết dựa cùng ai

·

Bậu – qua

Bậu nói với qua, qua không bẻ lựu hái đào

Chớ đào đâu bọc, lựu nào bậu cầm tay

·

Tui – bạn

Thằn lằn chắc lưỡi mái rui

Từ tui xa bạn, lòng chẳng vui chút nào

_ Trong ca dao đại từ “tôi” vốn mang tính chỉ định cá thể cao, ít xuất hiện. Thế nhưng trong ca dao lại có nhiều mô hình xưng

hô mà ngôi thứ nhất lại mạnh dạn dùng từ “tui”. Ở đây dường như có sự mâubthuẫn. Họ bộc lộ rõ rệt cái tôi khi giải bày tình yêu nhưng lại ngần ngại chưabdám xưng thân mật với người mình thương.

_Những yếu tố làm cho cái tôi không có dấu vết cá nhân, cá thể là:Tính dị bản của tác phầm từ các địa phương khác nhau, các dân tộc khác nhau

Gió đưa cành trúc la đà

Tiếng chuông Thiên Mụ, canh gà Thọ Xương

Gió đưa cành trúc la đà

Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương

(Thiên Mụ là một ngôi chùa ở Huế, Trấn Vũ là một ngôi chùa ở phía tây Hà Nội)

2). Tính tập thể:

Một bài ca dao có thể là sáng tác của một người song khi được lưu truyền, việc này lại được dùng bằng trí nhớ ( không giữ được nguyên bản nội dung). Khi hát, nói mỗi người sẽ thêm bớt theo ý thích, mục đích của mình. Thế là dù lúc đầu có thể do một cá nhân nhưng khi lưu truyền có thể trở thành sáng tác của tập thể.

_ Tính truyền miệng : Do thời xưa chưa có chữ viết nên ca dao chủ yếu được lưu truyền bằng truyền miệng.

_ Tính cộng đồng: Là tiếng nói chung của một cộng đồng, không phải tiếng nói riêng của một tác giả.

3). Thời gian, không gian diễn xướng:

_ Thời gian hiện tại: Ngắn gọn, cơ động phù hợp với nhịp sống và thị hiếu thưởng thức VH nghệ thuật đương thời.

_ Không gian trần thế: Đời thường, bình dị, phiếm chỉ, gắn với môi trường sống thân thuộc của người bình dân.

4). Các biểu tượng phổ biến:

Những điều bình dị, gắn bó với đời sống thân thuộc hay những nhân vật kì ảo như tiên, bụt.

_ Biểu tượng trong VH viết thường theo nhiều phương diện khen, chê, ca ngợi còn trong VNDG và ca dao thường chỉ có một mô típ là ca ngợi hay than trách.

5). Mô hình câu từ:

_ Công thức câu từ thường lặp lại trong nhiều bài ca dao:

Thân em như dải lụa đào

Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai?

Thân em như trái bần trôi

Gió dập, sóng dồi biết tắp vào đâu

Rủ nhau xuống biền bắt cua

Bắt cua cua kẹp, bắt rùa rùa bơi

Rủ nhau đi cấy đi cày

Bây giờ khó nhọc, mai này phong lưu

6). Thể thơ lục bát:

Được vận dụng một cách hồn nhiên, phóng túng và những biến thể của nó như đặc trưng riêng của ca dao.Câu tứ theo lối ngẫu nhiên không có chủ đề nhất định, câu tứ theo lối đối thoại và theo lối phô diễn về thiên nhiên.

7). Ngôn từ:

Giản dị, chất phát, ngắn gọn, gần với lời nói trong sinh hoạt đời thường

Trâu ơi ta bảo trâu này

Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta

Lời nói không có chọn lọc mà là lời giản dị, mang đậm tính khẩu ngữ. Tư tưởng tình cảm được bộc lộ một cách trực tiếp thông qua lời nói, câu chữ trong ca dao.

- Ca dao là lời thơ trữ tình dân gian, thường có sự kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, được sáng tác nhằm diễn tả thế giới nội tâm của con người.

- Đặc điểm nội dung: diễn tả đời sống tinh thần, tư tưởng, tình cảm của nhân dân trong các quan hệ đôi lứa, gia đình, quê hương, đất nước,… Trong đó có các chủ đề chính là những tiếng hát than thân, những lời ca yêu thương tình nghĩa cất lên từ cuộc đời còn nhiều xót xa, cay đắng nhưng đằm thắm ân tình của con người Việt Nam và những bài ca dao hài hước thể hiện tinh thần lạc quan của người lao động.

- Đặc điểm nghệ thuật:

+ Lời thơ thường ngắn gọn.

+ Sử dụng thể thơ lục bát hoặc lục bát biến thể.

+ Ngôn ngữ gần gũi với lời ăn tiếng nói hằng ngày, giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ.

+ Lối diễn đạt bằng một số hình thức mang đậm sắc thái dân gian.

Câu hỏi trong lớp Xem thêm

các bạn giúp mình với hứa vote 5* Cuối xuân, khi cái rét muộn còn dùng dằng như chưa muốn bước chân đi, cũng là lúc mùa xuân bẽn lẽn chuẩn bị chia tay trong khi mùa hè sắp sửa tràn về. Cuối xuân, chỉ còn một vài vệt rét mỏng manh vương vãi, rải rác trên các bờ ao, góc vườn, ngõ xóm,... Cuối xuân, cũng là mùa hoa của hoa sầu đồng phơn phớt tím bung nở như dấu hiệu để gọi màu tìm bằng lăng, màu đỏ hoa phương đua sắc rực rỡ giữa trời hè. Tất cả đều lặng lẽ nhưng rạo rực. Trong khi ấy, một tiếng ve nhẹ nhàng, trong vắt, đứt quãng vang lên một cách rụt rè. Tiếng ve đơn độc như đang thứ giọng gọi mùa hè, mùa thi của học trò sắp đến rồi. Hình như tuổi thơ, tuổi học trò mới chú ý lắng nghe tiếng ve kêu, nên tiếng ve đơn độc kia đã khẽ khàng đẩy đưa tâm hồn trẻ thơ vào bức tranh chớm hạ. (Trích Tiếng ve gọi mùa - Ngô Văn Cừ) Câu 1 (1,0 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn? Câu 2 (1,0 điểm): Nêu nội dung chính của đoạn văn? Câu 3 (2,0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn sau: Cuối xuân, khi cái rét muộn còn dùng dằng như chưa muốn bước chân đi, cũng là lúc mùa xuân bẽn lẽn chuẩn bị chia tay trong khi mùa hè sắp sửa tràn về. Câu 4 (2,0 điểm): Vẻ đẹp kì diệu của thiên nhiên được gợi ra từ đoạn văn trên.

2 lượt xem
2 đáp án
8 giờ trước