Câu 1: Trình bày sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế xã hội của các nhóm nước (pt, đang pt).Nêu đặc điểm nổi bật của khoa học và công nghệ hiện đại? Hệ quả của toàn cầu hoá. Câu 2: Trình bày hiện tượng bùng nổ dân số ở các nước đang pt? Nêu 1 số nguyên nhân biến đổi khí hậu toàn cầu. Câu 3: Trình bày tiềm năng pt kt của các nước Châu Phi? Trình bày 1 số vấn đề cần giải quyết để pt kt xã hội các quốc gia Châu Phi. Câu 4: Trình bày tiềm năng pt kt của khu vực Tây Nam Á và Trung Á? Nêu 1 số vấn đề kt xã hội của Tây Nam Á và Trung Á. Câu 5: Cho bảg số liệu GDP và nợ nước ngoài của 1 số nước Mỹ Latinh năm 2004 (tỉ USD) - Quốc gia: Braxin, Chi-lê, Ac-hen-ti-na - GDP: 605,0; 94,1; 151,5 - Nợ nước ngoài: 220,0; 44,6; 158,0 Câu hỏi: nhận xét và số sánh về tỉ lệ nợ nước ngoài số với GDP của 1 số nước Mỹ Latinh năm 2004 Mỗi người giúp e 1 câu vs ạ Cảm ơn m.n rất nhiều
1 câu trả lời
Thế giới có trên 200 quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau, được chia làm 2 nhóm nước: phát triển và đang phát triển.
1. Các nước phát triển
- Có bình quân tổng sản phẩm trong nước theo đầu người (GDP/người) cao.
- Đầu tư nước ngoài (FDI) nhiều.
- Chỉ số phát triển con người (HDI) cao.
2. Các nước đang phát triển
- Thường có GDP/ người thấp, nợ nhiều, HDI thấp.
- Một số nước và vùng lãnh thổ đạt được trình độ nhất định về công nghiệp gọi là các nước công nghiệp mới (NICs) như: Hàn Quốc, Xingapo, Đài Loan, Braxin, Achentina...
II. Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước1. GDP/ người có sự chênh lệch lớn giữa 2 nhóm nước
- Các nước phát triển có GDP/người cao gấp nhiều lần GDP/người của các nước đang phát triển.
2. Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế có sự khác biệt
Năm 2004
a. Các nước phát triển
- KV I chiếm tỷ lệ thấp (2%).
- KV III chiếm tỷ lệ cao (71%).
b. Các nước đang phát triển
- KV I chiếm tỷ lệ còn tương đối lớn (25%).
- KV III mới chỉ đạt 43 % (dưới 50%).
3. Các nhóm nước có sự khác biệt về các chỉ số xã hội
- Các nước phát triển cao hơn các nước đang phát triển về
+ Tuổi thọ bình quân: 76 so với 65 tuổi (năm 2005).
+ Chỉ số HDI: 0,855 so với 0,694 (năm 2003).
III. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại1. Thời điểm xuất hiện và đặc trưng
* Thời gian: Cuối thế kỉ XX đầu thế kỉ XXI.
* Đặc trưng:
- Xuất hiện, bùng nổ công nghệ cao.
- Bốn công nghệ trụ cột là: công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, công nghệ năng lượng, công nghệ thông tin.
2. Ảnh hưởng
- Làm xuất hiện nhiều ngành mới, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, tạo ra những bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ.
- Làm nền kinh tế thế giới chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế tri thức.