1. Dựa vào H1.2, Em hãy nêu tình hình dân số thế giới từ đầu công nguyên đến năm 1999? Qua đó, em có nhận xét gì về tình hình dân số thế giới từ đầu thế kỉ XIX đến cuối thế kỉ XX?

1 câu trả lời

Nhìn chung tỷ lệ gia tăng dân số ở Việt Nam đang ở mức thấp,4 với mức tăng 1,07% năm 20165 Đây là kế quả của việc triển khai Chiến lược Quốc gia về Dân số và Sức khoẻ sinh sản giai đoạn 2011-2020, với mục tiêu đến năm 2020, 70% phụ nữ tiếp cận các biện pháp tránh thai và tăng lên 100% vào năm 2030, bao gồm người nghèo, nhóm bên lề, nhóm đối tượng khó tiếp cận, và đồng bào dân tộc thiểu số. Chính sách này nhằm giảm thiểu tình trạng mang thai ngoài ý muốn dẫn đến hệ quả sinh nở không an toàn hoặc nạo phá thai.

Tuy nhiên, công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình vẫn gặp nhiều hạn chế do chính sách 2 con cộng với văn hóa trọng nam khinh nữ dẫn đến tình trạng mất cân bằng giới tính trong dân số. Điều này cũng phần nào lý giải tỷ lệ giới tính khi sinh ở mức 112 bé trai/ 100 bé gái.6

Tỷ lệ này mặc dù thấp hơn và chưa nghiêm trọng bằng tình trạng tại Trung Quốc những năm 2000 (120/100) nhưng vẫn cao hơn các nước còn lại trong khu vực sông Mekong, ví dụ như Thái Lan, Campuchia, và Lào (105/100). Theo Quỹ dân số Liên hợp quốc (UNFPA), tình trạng này là hệ quả của phân biệt giới tính với tâm lý thích có con trai (đặc biệt là con đầu lòng) và việc nạo phá thai trái pháp luật cũng như sự phát triển của công nghệ giúp phát hiện giới tính sớm hơn nhưng cũng đồng thời tiếp tay cho hành vi nạo phá thai nếu giới tính thai nhi là nữ, bất chấp quy định phá thai vì lý do giới tính là vi phạm pháp luật Việt Nam.7

Tình trạng này được dự báo sẽ gây ra những hậu quả về lâu dài đối với cấu trúc dân số Việt Nam. Ví dụ, phân tích của UNFPA cho thấy đã xảy ra tình trạng dư thừa 52.900 bé trai trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2014.8 Điều này có khả năng sẽ tác động tới cơ hội kết hôn của nhóm nam giới sinh trong khoảng thời gian này trong vòng 15 năm tới.

Ngoài ra công tác quản lý dân số còn một số hạn chế, cụ thể là:

1. Chưa có giải pháp đồng bộ phát huy lợi thế của thời kỳ dân số vàng và thích ứng với già hóa dân số.

2. Các chỉ số về Nhân khẩu học và Phát triển con người còn thấp (chỉ số HDI của Việt Nam là 0,691, xếp thứ 116 trên tổng số 188 quốc gia).9 

3. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, tỷ lệ tử vong bà mẹ, trẻ em còn ở mức cao.

4. Tuổi thọ bình quân tăng nhưng số năm sống khỏe mạnh thấp so với nhiều nước.

5. Tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết vẫn còn phổ biến trong cộng đồng dân tộc thiểu số.

Việt Nam đặt ra mục tiêu duy trì vững chắc mức sinh thay thế đạt quy mô dân số 104 triệu ngườ