Trình bày quá trình tự nhân đôi của ADN, quá trình phiên mã tạo ARN và dịch mã tạo Protein
1 câu trả lời
Đáp án:
Nói một cách dễ hiểu nhất thì Gen được xem là một đoạn thuộc phân tử ADN. Nó mang thông tin và chịu trách nhiệm mã hóa một phân tử ARN hay một chuỗi Polipeptit. Thông thường gen sẽ được chia thành 2 loại là gen cấu trúc và gen điều hòa. Mỗi loại sẽ đảm nhận một chức năng riêng, cụ thể như:
- Gen cấu trúc: Loại gen này sẽ đảm nhận giữ vai trò hình thành thông tin.
- Gen điều hòa: Còn loại gen này sẽ giữ chức năng, vai trò hình thành nên Pr.
Trong cấu trúc chung của gen sẽ được chia thành 3 vùng khác nhau. Cùng như loại gen, các cấu trúc sẽ được chia thành các vùng khác nhau, mỗi vùng cũng đảm nhiệm một vai trò khác nhau, bao gồm:
- Vùng điều hòa: Vùng này sẽ nằm đầu tiên ở mạch mã gốc 3’. Ở đây có các trình tự của chuỗi Nucleotit dạng đặc biệt sẽ giúp cho ARN polimeraza có thể nhận ra và liên kết với nhau, từ đó khởi động quá trình phiên mã, và cũng là quá trình điều hòa.
- Vùng mã hóa: Vùng này sẽ nằm giữa gen cấu trúc, nó đảm nhiệm vai trò đưa thông tin để mã hóa các axit amin. Việc này sẽ tùy vào mã hóa ở sinh vật nào sẽ được thực hiện liên tục hoặc không liên tục. Thông thường, ở sinh vật nhân sơ, vùng mã hóa sẽ được tiến hành liên tục. Còn sinh vật nhân thực sẽ diễn ra xen kẽ nhau.
- Vùng kết thúc: Vùng này sẽ nằm tại mạch bổ sung đầu 5’. Giữ nhiệm vụ kết thúc phiên mã.
Bài đọc thêm: Tính Chất Chức Năng Và Cấu Trúc Không Gian của ADN
Mã di truyền là gì?
Tiếp đến là mã di truyền, đây là trình tự của các Nu ( Nucleotit) có trong gen. Chúng đóng vai trò quy định trình tự của các axit amin có trong phân tử Pr – Phân tử do gen điều hòa hình thành nên.
Theo nghiên cứu mã di truyền sẽ có 5 đặc điểm chính như sau:
- Mã bộ ba: Có nghĩa là cứ 3 Nucleotit trên 1 phân tử ARN sẽ mã hóa cho 1 a.a theo 1 chiều 5’-3’/mARN.
- Mã không gối: Đặc điểm này có nghĩa là mã di truyền sẽ được đọc theo từng cụm 3 Nucleotit. Và các bộ ba này không gối chồng lên nhau.
- Mã đặc hiệu: Có nghĩa là mỗi bộ ba này chỉ mã hóa cho 1 a.a và không tham gia vào bất kỳ một công đoạn nào khác.
- Mã thoái hóa: Đặc điểm này của mã di truyền có nghĩa là nhiều bộ ba sẽ cùng mã hóa cho 1 a.a.
- Mã phổ biến: Đặc điểm cuối cùng này của mã di truyền được hiểu đơn giản là tất cả các loài đều có chung mã di truyền.
Quá trình nhân đôi ADN là gì?
Trong thông tin về gen mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN, thì quá trình này còn có tên gọi khác là tái bản ADN. Đây là quá trình thực hiện cơ chế sao chép các phân tử ADN trong mỗi lần phân bào.
Giải thích các bước giải: