Máu cung cấp oxi cho tế bào, tế bào sử dụng ôxi cho hoạt động nào ? A. Thải ra khí cacbonic B. Phân giải các hợp chất hữu cơ tạo ra năng lượng C. Tạo ra lực đẩy máu trong tĩnh mạch về tim D. Tạo động lực trao đổi khí ở phổi
1 câu trả lời
Đáp án:
D. Tạo động lực trao đổi khí ở phổi
Giải thích các bước giải:
Hô hấp là quá trình O2 từ bên ngoài vào ôxi hoá các chất trong tế bào, giải phóng năng lượng cho các hoạt động sống, đồng thời thải CO2 ra ngoài.
- Hô hấp tế bào: Là quá trình chuyển hóa năng lượng tích trong chất hữu cơ thành năng lượng tích trong phân tử ATP từ ADP và Pvc là dạng năng lượng cung cấp cho tất cả các hoạt động sống của tế bào và cơ thể.
Quá trình hô hấp gồm năm giai đoạn:
- Thông khí (không khí đi vào và đi ra khỏi cơ quan trao đổi khí).
- Trao đổi khí ở cơ quan trao đổi khí (mang, phổi...).
- Vận chuyển khí O2 và CO2 ( vận chuyển O2 từ cơ quan trao đổi khí đến tế bào và vận chuyển CO2 từ tế bào đến cơ quan trao đổi khí và thải ra ngoài).
Trao đổi khí ở mô.
Hô hấp tế bào.
*Hiệu quả trao đổi khí phụ thuộc vào 5 đặc điểm của bề mặt trao đổi khí, đó là:
- Diện tích bề mặt rộng
- Bề mặt ẩm ướt: Bề mặt ẩm ướt rất cần thiết đối với việc hoà tan các chất khí, cho phép chúng đi qua một cách dễ dàng.
- Có sự lưu thông khí: tạo ra một sự chênh lệch cực đại về nồng độ hay khuynh độ khuếch tán ở hai phía của bề mặt trao đổi khí
- Có nhiều mao mạch máu: Ở nhiều loài động vật máu chảy qua các mao mạch mang đioxit cacbon tới các cơ quan trao đổi khí và nhanh chóng vận chuyển oxy hoà tan đi khắp cơ thể.
- Các sắc tố hô hấp: Các sắc tố hô hấp kết hợp một cách thuận nghịch với oxy.