Cho đoạn ADN ngắn có trình tự như sau : Mạch I: (2) TAX ATG ATX ATT TXA AXT AAT TTX TAG XAT GTA GTA (1) Mạch II: (1) ATG TAX TAG TAA AGT TGA TTA AAG ATX GTA XAT XAT (2) Đoạn ADN này có một loài sinh vật nhân thực và được tổng hợp trong phòng thí nghiệm. Gen nằm trên ADN tiến hành phiên mã. Biết theo chiều (2) sáng (1) của mạch (I) và chiều (1) sáng (2) của mạch (II) đều bắt đầu bằng exon và mỗi đoạn exon và intron đều chiếm 2 bộ mã di truyền, quá trình trưởng thành của mARN không có sự hoán vị giữa các đoạn exon. Chuỗi pôlipeptit sẽ nhân tổng hợp nếu gặp bộ ba kết thúc hoặc chạm đến đầu tận cùng của mARN, bộ ba mở đầu và bộ ba kết thúc nằm liền kề với nhau thì xem như số axit amin trong chuỗi pôlipeptit hoàn chỉnh thu được bằng 0. hãy cho biết các nhận định sau đây có bao nhiêu nhận định đúng: (1) Nếu không xảy ra đột biến, số axit amin trong chuỗi pôlipeptit hoàn chỉnh sẽ luôn có 2 axit amin. (2) Nếu xảy ra đột biến thay 1 cặp nuclêôtit bất kỳ, thì số axit amin trong chuỗi pôlipeptit hoàn chỉnh tối đa có 5 axit amin. (3) Nếu xảy ra đột biến thêm 1 cặp nuclêôtit bất kỳ, mạch (II) làm khuôn, đầu (2) của mạch (II) là đầu 5' thì tớ đang chở pôlipeptit hoàn chỉnh có bốn axit amin. (4) Nếu xảy ra đột biến thêm 1 cặp nuclêôtit bất kì thì tối đa chuỗi pôlipeptit hoàn chỉnh có 10 axit amin. A. 1 B. 3 C. 4 D. 2 ( Chỉ ra cái nào đúng và giải thích cái sai giùm luôn ạ) Giúp em với mọi người ơi
1 câu trả lời
Đáp án:
D
Giải thích các bước giải:
- Do có sự cắt intron và nối exon ở sinh vật nhân thực nên để thuận tiện cho việc làm bài, ta bồ đi các bộ ba của intron:
Mạch I: (2) TAX ATG TXA AXT TAG XAT (1)
Mạch II: (1) ATG TAX AGT TGA ATX GTA (2)
- (1) Sai.
Nhận xét, bình thường:
+ Nếu mạch II làm khuôn, chiều (1) = (2) là chiều phiên mã, sẽ có 2 bộ ba TAX mã hóa cho
codon mở đầu nằm ở vị trí 1 và 3; có 1 bộ ba AXT mã hóa cho codon kết thúc ở vị vị trí 4. Vậy sẽ có
trường hợp chuỗi polipeptit hoàn chỉnh không có axit amin nào và có 2 axit amin
+ Nếu mạch I làm khuôn, tính theo chiều (1) ñ (2) là phiên phiên mã, sẽ có 2 bộ ba TAX mã
hóa cho codon mở đầu nằm ở vị trí 1 và 3; có 1 bộ ba AXT mã hóa cho codon kết thúc ở vị trí 4. Vậy sẽ có trường hợp chuỗi polipeptit hoàn chỉnh không có axit amin nào và có 2 axit amin
+ Nếu mạch II làm khuôn, tính theo chiều (1) = (2) là phiên mã, sẽ có 1 bộ ba TAX mã hóa cho codon mở đầu nằm ở vị trí 2; có 1 bộ ba ATX mã hóa cho codon kết thúc ở vị trí 5. Vậy sẽ có trường hợp chuỗi polipeptit hoàn chỉnh có 2 axit amin nào.
+ Nếu mạch II làm khuôn, tính theo chiều (2) = (1) là phiên mã, sẽ không có bộ ba TAX mã
hóa cho codon mở đầu; không có bộ ba mã hóa cho codon kết thúc.
- (2) Đúng.
Giả sử mạch I là mạch khuôn, chiều phiên mã là chiều (2) = (1), ví dụ cho bộ ba TAX mã hóa cho codon mở đầu nằm ở vị trí 1; đột biến thay cặp ở nucleotit thứ 3 trên bộ ba AXT mã hóa cho Codon
kết thúc ở vị trí 4 thành AXX khi đó quá trình dịch mã kết thúc tại đầu tận cùng của mARN vậy có tổng cộng 5 axit amin trong chuỗi polipeptit hoàn chỉnh (đây là trường hợp tối đa đoạn gen này đạt được, không cần xét thêm nữa).
- (3) Đúng
Vì đầu (II) là đầu 5° nên chiều phiên mã là chiều (1) D (2) Lưu ý lúc này phải sử dụng đoạn ADN của để bài cho vì đột biến dịch khung xây ra.
Mạch II: (1) ATG TAX TAG TẠA AGT TGA TTA AAG ATX GTA XAT XAT (2)
Để thu được số axit amin tối đa thì bộ ba TAX ở vị trí thứ 2 phải là codon mở đầu, suy ra độtĐể thu được số axit amin tối đa thì bộ ba TAX ở vị trí thứ 2 phải là codon mở đầu, suy ra đột biến thêm cặp sẽ xây ra sao cho không có mã kết thúc trên mARN trưởng thành vì đoạn gen này chỉ tối đa cho 4 axit amin trong chuỗi polipeptit hoàn chỉnh. Nếu bình thường không có đột biến thì bộ ba ATX mã hóa cho codon kết thúc (UAG) ở vị trí 5. Nếu đột biến thêm cặp, chẳng hạn vào bộ ba này trên gen: (1)... ATX GTA ... (2) ñ (1)... AAT XGT A...(2) thì đoạn gen này cho 4 axit amin trong chuỗi polipeptit hoàn chỉnh.
- (4) Sai, dựa vào số codon trên mARN trưởng thành không thể cho 10 axit amin trong chuỗi polipeptit hoàn chỉnh.