Bài 5. Chuyển biến về kinh tế, xã hội cuối nguyên thủy

Sách cánh diều

Đổi lựa chọn

I. Sơ đồ tư duy bài 5 Sự chuyển biến về kinh tế, xã hội cuối thời nguyên thủy

Sơ đồ tư duy chuyển biến về kinh tế, xã hội cuối thời nguyên thủy

II. Sự xuất hiện công cụ lao động bằng kim loại và sự chuyển biến về kinh tế

Vào khoảng thiên niên kỉ IV TCN, người nguyên thủy đã phát hiện ra một loại nguyên liệu mới để chế tạo công cụ và vũ khí thay thế cho đồ đá. Đó là kim loại.

+ Vào khoảng 3500 năm TCN, Người Tây Á và người Ai Cập phát hiện ra đồng và dùng đồng đỏ.

+ Khoảng 2000 năm TCN, cư dân nhiều nơi đã biết dùng đồng thau

+ Khoảng cuối thiên nhiên kỉ I TCN, con người phát hiện ra sắt và bắt đầu chế tác các công cụ bằng sắt.

Mở rộng:  Đồng được phát hiện một cách ngẫu nhiên, tìm thấy từ những đám cháy, những thỏi đồng nóng chảy, vón cục là đồng đỏ (đồng nguyên chất) vào khoảng thiên niên kỉ IV TCN. Sau đó người ta biết pha chế để tạo ra đồng thau. Sắt được phát hiện muộn hơn vào cuối thiên niên kỉ I TCN.

Một số hình ảnh chứng minh sự phát hiện ra công cụ lao động bằng kim loại.

III. Chuyển biến trong xã hội nguyên thủy

- Trong thị tộc, đàn ông dần đảm nhiệm những công việc nặng nhọc nên có vai trò lớn và trở thành chủ gia đình. Con cái lấy theo họ cha. Đó là gia đình phụ hệ. Một số gia đình có xu hướng tách khỏi công xã thị tộc, đến những nơi thuận lợi hơn để sinh sống. Công xã thị tộc dần bị thu hẹp.

- Nhờ có công cụ lao động bằng kim loại, con người đã tạo ra được số lượng lớn của cải và sinh ra sản phẩm dư thừa. Những sản phẩm này thuộc về một số người, lâu dần sinh ra sự phân hóa giữa người của nhiều của cải và người có ít của cải tức là người giàu và người nghèo.

- Cùng với sự xuất hiện ngày càng nhiều của cải dư thừa, xã hội dần có sự phân hóa người giàu, người nghèo. Xã hội nguyên thủy dần tan rã. Loài người đứng trước ngưỡng cửa của xã hội có giai cấp và nhà nước.

- Ở các nước phương Đông (Ai Cập, Lưỡng Hà, Trung Quốc,…) do sinh sống ở ven các con sông lớn, cư dân phải liên kết với nhau trong cộng đồng vốn là các công xã thị tộc để làm thủy lợi và chống ngoại xâm. Tính cố kết cộng đồng và nhiều tập tục của xã hội nguyên thủy được tiếp tục bảo lưu. Do vậy, xã hội nguyên thủy phân hóa sớm hơn so với các nơi khác nhưng không triệt để.

Tham khảo thêm cách vẽ sơ đồ về sự phân hóa của xã hội nguyên thủy tại đây:

IV. Việt Nam cuối thời nguyên thủy

a, Sự xuất hiện của kim loại

Thời đại đồ đồng ở Việt Nam trải qua các nền văn hóa như sau:

+ Văn hóa Phùng Nguyên (Bắc Bộ): đã tìm thấy những mẩu gỉ đồng, mẩu đồng thau nhỏ, mảnh vòng hay đoạn dây chì.

+ Văn hóa Đồng Đậu (Bắc Bộ): Hiện vật bằng đồng khá phổ biến gồm: dùi, cán dao, lưỡi câu,..

+ Văn hóa Gò Mun (Bắc Bộ): Hiện vật đồng chiếm hơn một nửa vật tìm được, bao gồm: mũi tên, giáo mác, rìu lưỡi xéo,…

+ Văn hóa tiền Sa Huỳnh (Trung Bộ): Hiện vật bằng đồng như đục, lao, mũi tên, lưỡi câu,…

+ Văn hóa Đồng Nai (Nam Bộ): Hiện vật bằng đồng như: rìu, giáo, lao có ngạnh, mũi tên, lưỡi câu.

b, Sự phân hóa và tan rã của xã hội nguyên thủy ở Việt Nam

- Việc sử dụng kim loại đã giúp con cho người nguyên thủy mở rộng địa bàn cư trú. Một số đã rời khỏi vùng trung du, chuyển xuống các đồng bằng ven sông. Họ đã biết dùng cày hỗ có lưỡi bằng đồng để cày ruộng, trồng lúa dùng lưỡi hái để gặt.

- Sự phát triển kinh tế đã dẫn đến sự phân hóa trong đời sống xã hội. Cuộc sống của người nguyên thủy ngày càng ổn định. Họ định cư lâu dài ven các con sông lớn như sông Hồng, sông Mã, sông Thu Bồn, sông Đồng Nai,… Ở đây đã hình thành những khu vực dân cư đông đúc, chuẩn bị cho sự xuất hiện của các quốc gia đầu tiên trên đất nước Việt Nam.